Qua nghiên cứu 77 cặp vợ chồng được chẩn đoán hiếm muộn được thực hiện 99 chu kỳ bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Khoa Hiếm muộn Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 9 năm 2021, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
- Tuổi trung bình nhóm vợ: 30 ± 3,4 tuổi. Nhóm chồng: 32 ± 3,9 tuổi. Thời gian vô sinh trung bình của bệnh nhân là 2 ± 1,9 năm. Vô sinh nguyên phát (VSI) chiếm tỷ lệ cao hơn vô sinh thứ phát (VSII).
- Tỷ lệ bệnh nhân có tình trạng mụn trứng cá là 18,18%; Kinh nguyệt không đều là 28,57%; Rậm lông là 15,58%; Mảng tăng sắc tố da ở vùng cổ là 2,6%; Thông 1 bên vòi trứng là 11,69%; Siêu âm phát hiện các bất thường là 28,57%; Tiền sử IUI là 27,27%.
- Tinh trùng trước lọc rửa:
+ Tổng số lượng trung bình (124,9 ± 106,3).106 /ml
+ Tỷ lệ di động tiến tới trung bình (13,5 ± 4,9) %
+ Mật độ trung bình (35,4 ± 11,5).106 /ml
- Tinh trùng sau lọc rửa: Mật độ trung bình (11,9 ± 7,6).106 /ml
2. KẾT QUẢ CÓ THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
- Tỷ lệ hCG+ là có thai sau khi thực hiện phương pháp IUI tính theo số chu kỳ là 24,24%; tính theo số cặp vợ chồng là 31,17%; 27,27% số cặp vợ chồng có thai lâm sàng. Có 19,05% bệnh nhân có đa thai. Có 2,6% quá kích buồng trứng. Tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm nguyên nhân vô sinh do yếu tố tinh trùng (37,21%).
- Tỷ lệ có thai sau khi thực hiện phương pháp IUI liên quan đến: Loại vô sinh, thời gian vô sinh.