1 Đặc điểm lâm sàng:
- Tuổi trung bình mắc HCOCT 51,74 ± 12,49, nhóm tuổi 41- 60: 52,94 %.
- Giới nữ: 77,65%, tỷ lệ nữ/ nam là 3,47/1.
- BMI trung bình: 23,23 ± 2,92 kg/m2.
- Nhóm lao động nặng 45,88%, nhóm nội trợ 22,35%.
- Triệu chứng tê vào ban đêm: 78,3%, tê khi vận động cổ tay: 77,1%, dị cảm: 52,4%, tê thường xuyên: 50,6%, đau vào ban đêm và đau khi vận động: 41,6%, và đau thường xuyên: 33,1%.
- Nghiệm pháp Phalen: 35,5%, Tinel: 39,8%, ấn vùng cổ tay: 44,6%,
- Yếu cơ dạng ngắn ngón cái 14,5%, yếu cơ đối chiếu ngón cái 12,7%, và teo cơ mô cái 4,8%.
2 Đặc điểm điện sinh lý thần kinh
- Kéo dài thời gian tiềm vận động 60,84%, giảm biên độ vận động 15,66%, giảm tốc độ dẫn truyền vận động 23,49%.
- Kéo dài thời gian tiềm cảm giác 74,7%, giảm biên độ cảm giác 82,53%, giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác 96,99%.
- Hiệu thời gian tiềm vận động, cảm giác giữa- trụ: 98,19%, 93,98%.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ HCOCT TRÊN ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH
Có sự tương quan giữa tuổi với HCOCT mức độ trung bình (r = 0,17, p = 0,03) và mức độ nặng (r = - 0,20, p = 0,01).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi ≤ 40, 41- 60 và ≥ 61 mắc HCOCT mức độ nặng (p = 0,01).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm lao động nặng, nội trợ và nhóm hưu trí, thợ thủ công mắc HCOCT mức độ nặng (p = 0,01).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa béo phì và không béo phì mắc HCOCT mức độ nặng (p = 0,03).