1. THỰC TRẠNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TẠI CỘNG ĐỒNG
- Tỉ lệ mắc bệnh không lây nhiễm chung là 23,3%, trong đó bệnh tăng huyết áp có tỉ lệ 14,6%, đái tháo đường 2,9%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 0,3%, hen phế quản 0,7% và UT 0,3%.
- Tỉ lệ sử dụng thuốc lá là 13,8%; tỉ lệ sử dụng rượu bia ở mức có hại là 7,8%; tỉ lệ ăn thiếu rau và trái cây là 61,2% và tỉ lệ thiếu hoạt động thể lực là 25,1%.
- Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh không lây nhiễm là tuổi (p<0,05), tôn giáo (p<0,05), nghề nghiệp (công nhân, cán bộ, khác; p<0,05), trình độ học vấn (p<0,05), bảo hiểm y tế (p<0,05), tình trạng hôn nhân (p<0,05), đối tượng sống chung (p<0,05), tình trạng kinh tế hộ gia đình (p<0,05);
- Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp là tuổi (p<0,05), nghề nghiệp (công nhân, cán bộ, khác; p<0,05), trình độ học vấn (p<0,05), bảo hiểm y tế (p<0,05), đối tượng sống chung (p<0,05), tình trạng kinh tế hộ gia đình (p<0,05); - Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là tuổi (p<0,05), trình độ học vấn (p<0,05), bảo hiểm y tế (p<0,05), đối tượng sống chung (p<0,05), tình trạng kinh tế hộ gia đình (p<0,05);
- Có mối liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh không lây nhiễm chung và sử dụng rượu bia ở mức có hại (p<0,05)
2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHĂM SÓC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY TẠI TRẠM Y TẾ
2.1. Tình hình sử dụng dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh mạn tính không 94 lây tại trạm Y tế
- Số lượt khám chữa bệnh tăng huyết áp 1 tháng trước: 62 (SD: 34) lượt.
- Số lượt khám chữa bệnh đái tháo đường 1 tháng trước: 1 (SD: 2) lượt.
- Số lượt khám chữa bệnh bệnh lý hô hấp mãn tính: 3 (SD: 4) lượt
- Số lượt khám chữa bệnh ung thư: 1 (SD: 2) lượt
- Số bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại Trạm: 578 (SD: 395) bệnh nhân.
- Số bệnh nhân đái tháo đường được quản lý tại Trạm: 137 (SD: 115) bệnh nhân.
- Số bệnh nhân bệnh lý hô hấp mãn tính được quản lý tại Trạm: 41 (SD: 38) bệnh nhân.
- Số bệnh nhân ung thư được quản lý tại Trạm: 31 (SD: 28) bệnh nhân.
2.2. Sự sẵn có dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh mạn tính không lây tại trạm Y tế
- Tỉ lệ trạm Y tế cung cấp dịch vụ chẩn đoán hoặc/ và quản lý bệnh nhân tăng huyết áp: 100,0%.
- Tỉ lệ trạm Y tế cung cấp dịch vụ chẩn đoán hoặc/và quản lý bệnh nhân đái tháo đường: 86,4%.
- Tỉ lệ trạm Y tế cung cấp dịch vụ chẩn đoán hoặc/và quản lý bệnh nhân bệnh lý hô hấp mãn tính: 54,5%.
- Tỉ lệ trạm Y tế cung cấp dịch vụ tầm soát và phát hiện ung thư cổ tử cung: 18,2%.
2.3. Sự sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh không lây nhiễm tại trạm Y tế
- Sự sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh tăng huyết áp: 86,2 điểm. Trong đó, sự sẵn sàng cung cấp, đáp ứng dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh tăng huyết áp của các chỉ số là: đào tạo/ hướng dẫn 100,0 điểm; trang thiết bị 97,7 điểm; thuốc 60,9 điểm.
- Tỉ lệ trạm Y tế sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh 95 tăng huyết áp đạt 100,0%.
- Sự sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh đái tháo đường: 55,4 điểm. Trong đó, sự sẵn sàng cung cấp, đáp ứng dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh đái tháo đường của các chỉ số là: đào tạo/ hướng dẫn 90,9 điểm; trang thiết bị 98,4 điểm; xét nghiệm chẩn đoán 25,8 điểm; thuốc 6,8 điểm.
- Tỉ lệ trạm Y tế sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh đái tháo đường đạt 0,0%. - Sự sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh lý hô hấp mạn tính: 64,1 điểm. Trong đó, sự sẵn sàng cung cấp, đáp ứng dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh lý hô hấp mãn tính của các chỉ số là: đào tạo/ hướng dẫn 84,1điểm; trang thiết bị 51,1 điểm; thuốc 57,2 điểm.
- Tỉ lệ trạm Y tế sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh hô hấp mãn tính đạt 68,2%.
- Sự sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh ung thư cổ tử cung: 37,9 điểm. Trong đó, sự sẵn sàng cung cấp, đáp ứng dịch vụ quản lý chăm sóc bệnh ung thư cổ tử cung của các chỉ số là: đào tạo/ hướng dẫn 36,4 điểm; trang thiết bị 63,6 điểm; phương pháp tầm soát 57,2 điểm.
- Tỉ lệ trạm Y tế sẵn sàng đáp ứng, cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh ung thư cổ tử cung đạt 4,5%. 2.4. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cung cấp bệnh không lây nhiễm +
* Các yếu tố thuận lợi trong hoạt động cung cấp bệnh không lây nhiễm:
- Khoảng cách từ trạm Y tế đến khu vực người dân sinh sống.
- Mối liên hệ giữa trạm Y tế và người dân tại khu vực trạm quản lý.
- Người dân có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ tư vấn, tầm soát và điều trị bệnh không lây nhiễm
* Các yếu tố khó khăn trong hoạt động cung cấp bệnh không lây nhiễm:
- Sự hiểu biết của người dân về bệnh không lây nhiễm
- Sự lựa chọn cơ sở y tế để khám và điều trị bệnh không lây nhiễm
- Khối lượng công việc quá tải tại trạm Y tế
- Thiếu nguồn nhân lực, trang thiết bị và thuốc điều trị bệnh không lây nhiễm tại trạm Y tế.
- Trạm Y tế chưa được trang bị, hoàn thiện hệ thống lưu trữ thông tin bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm.
- Chính sách hỗ trợ hoạt động quản lý bệnh không lây nhiễm tại trạm Y tế chưa phù hợp.