Thực hiện thử nghiệm các công thức lai kinh tế đơn giản giữa gà trống H’re với gà mái Kiến, trống Kiến với mái H’re, trống Nòi với mái H’re đã tạo ra được các con lai F1 (HRxK), F1 (KxHR), F1 (NxHR) mang 50% máu mẹ, 50% máu bố. Tỷ lệ ấp nở của các tổ hợp lai lần lượt là: 69,33%, 70%, 73%.
Mô hình nuôi thử nghiệm 3 tổ hợp con lai F1 (HRxK), F1 (KxHR), F1 (NxHR) đã cho kết quả tốt, con lai thích nghi với các điều kiện khí hậu ở khu vực Trại Nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công nghệ, tỷ lệ sống của các lô thí nghiệm các đợt tiếp theo đều nằm trong khoảng 86 - 92%.
Trọng lượng của các tổ hợp con lai F1 (HRxK), F1 (KxHR), F1 (NxHR) đều cao hơn so với gà H’re thuần, tuy nhiên trọng lượng tổ hợp lai F1(NxHR) được cải thiện đáng kể, 02 tổ hợp con lai F1 (HRxK), F1 (KxHR) cao hơn không đáng kể, trọng lượng lần lượt là: 1.165g, 1.152g, 1.361g, 991g.
Đã phân tích được năng suất, chất lượng thịt của 3 tổ hợp con lai F1 (HRxK), F1 (KxHR), F1 (NxHR) và H’re , lần lượt là: tỷ lệ thân thịt 70,46%, 71,10%, 73,35%, 69,88%; tỷ lệ thịt đùi 15,79%, 15,66%, 15,95 %, 15,19%; tỷ lệ thịt lườn 18%, 17,22%,18,45%, 18,83%; hàm lượng vật chất khô 24,76%, 17,22%, 24,9%, protein thô 28,03%, 28,10%, 28,85%, 29,28%, 28,95 %, 29,28%; lipid thô 4,98%, 5,28%, 5,48%, 5%; khoáng tổng số 1,08%, 1,06%, 1,11%, 1,09%.
Đã lựa chọn được công thức lai ưu thế hơn cả, đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật của mục tiêu đề tài là F1 của tổ hợp lai (NxHR). Khối lượng cơ thể lúc 5 tháng tuổi 1,3 - 1,5kg, tỷ lệ nuôi sống 86 - 92%, lợi nhuận trên vụ khoảng 17,8% trong 6 tháng tương đương 35,6%/năm, chất lượng thịt thơm ngon (tỷ lệ thân thịt 73,34%, tỷ lệ thịt đùi 15,95 %, tỷ lệ thịt lườn 18,45%, hàm lượng vật chất khô 24,98%, protein thô 28,95 %, lipid thô 5,48%, khoáng tổng số 1,11%).
Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nuôi thương phẩm của tổ hợp lai được chọn “Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc gà lai thương phẩm Re Nòi”