Xem thông tin nhiệm vụ KHCN đang tiến hành
Tên nhiệm vụ Nghiên cứu lai tạo giữa gà H’re với gà kiến, gà nòi để tạo giống gà lai thương phẩm có năng suất và chất lượng thịt cao
Mã số nhiệm vụ 01/2020/HĐ-ĐTKHCN
Tổ chức chủ trì Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
Cơ quan chủ quản Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
Cấp quản lý nhiệm vụ Cấp cơ sở
Chủ nhiệm nhiệm vụ Lê Thị Quỳnh Trang
Đồng chủ nhiệm Nguyễn Thị Hải Vâng
Cán bộ phối hợp

CN. Bùi Ngọc Trúc; CN. Nguyễn Vĩnh Linh; CN. Nguyễn Thị Thanh Bình; CN. Nguyễn Dương Phương Thủy; CN. Võ Tín Dũng; KS. Nguyễn Tấn Thọ; CN. Trương Hoàng Diệu Linh; CN. Lê Thị Thúy Hạnh

Mục tiêu

- Chọn được ít nhất 01 tổ hợp lai sau 05 tháng nuôi có trọng lượng từ 1,3 - 1,5kg, tỷ lệ sống 85%, chất lượng thịt thơm ngon (tỷ lệ thân thịt > 69,71%, tỷ lệ thịt đùi > 23,19 %, tỷ lệ thịt lườn > 16,69%, hàm lượng vật chất khô > 23,04%, protein thô >  20,09 %, lipid thô > 0,81 , khoảng tổng số > 1,09), hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đạt 15 – 20% lợi nhuận so với tổng chi phí nuôi

- Đánh giá đặc điểm ngoại hình, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của con lai thương phẩm nhằm tạo cơ sở khuyến cáo phát triển đàn gà thương phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao phù hợp với phương thức chăn nuôi gà thả vườn trong các nông hộ.

- Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi phù hợp cho tổ hợp con lai được lựa chọn

- Giới thiệu, quảng bá được sản phẩm gà H’re lai ra thị trường

Nội dung nghiên cứu chính

Nội dung 1: Thử nghiệm lai tạo giống gà H’re với gà kiến, gà nòi

Công việc 1: Xây dựng chuồng trại, mua sắm, chuẩn bị vật tư cần thiết:

a. Xây dựng chuồng trại

                   - Số lượng: 01 chuồng diện tích 36m2, ngăn làm 3 ô, mỗi ô có diện tích 12 m2 phục vụ cho 3 công thức lai.

                   - Phương án xây dựng: Xây mới phần chuồng có diện tích 36m2. Chuồng kết cấu bằng trụ bê tông cốt thép, xung quanh kéo lưới B40, mái lợp tôn fibroximang.

                             b. Mua sắm, chuẩn bị vật tư cần thiết:

Mua sắm vật tư, nguyên vật liệu phục vụ đề tài như: gà giống bố mẹ, máng ăn, máng uống, thức ăn…

 Công việc 2: Tuyển chọn đàn gà giống bố mẹ

          - Qui mô tuyển chọn: Tuyển chọn 84 con gà mái H’re, 42 gà mái kiến và 6 con gà trống kiến, 6 gà trống H’re, 6 gà trống nòi

- Đối tượng được tuyển chọn: Chọn con giống khoảng 19 - 20 tuần tuổi ( > 0.8kg), khoẻ mạnh, có ngoại hình, khối lượng đạt chuẩn của giống:

     + Đối với gà H’re: Mua từ đàn gà được nuôi tại Trại

     + Đối với gà Kiến, gà Nòi: Được mua tại các cơ sở có uy tín (hoặc các hộ dân), nguồn gốc rõ ràng, phẩm chất tốt, sạch bệnh.

Công việc 3: Chăm sóc nuôi dưỡng đàn bố mẹ:

          - Gà bố mẹ được nuôi trên nền có đệm lót sinh học, chuồng đảm bảo thông thoáng tự nhiên

          - Mỗi công thức lai bố trí vào một ô chuồng riêng biệt, gồm 42 mái và 7 trống cho một công thức lai

- Thức ăn chính là lúa, bắp, thức ăn chuyên dùng cho gà đẻ và các loại rau cỏ, chế độ cho ăn, cho uống, phù hợp với đặc điểm sinh học của giống; công tác vệ sinh, phòng bệnh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại được thực hiện theo quy trình của ngành chăn nuôi (Kỹ thuật nuôi dưỡng gà H’re sinh sản (phụ lục 1) và Kỹ thuật phòng trị bnh cho gà H’re (phụ lục 3)

- Theo dõi tình hình sức khỏe hàng ngày và có biện pháp điều chỉnh, tác động kịp thời.

          - Loại thải sau khi thực hiện xong việc đẻ trứng để ấp nở cho lần nuôi thí nghiệm thứ 3

 Công việc 4: Bố trí thực nghiệm lai tạo giống gà H’re với gà kiến và gà nòi:

          - Tiến hành thử nghiệm các công thức lai giữa gà H’re và gà kiến, gà nòi:

          + Thực nghiệm 1: gà trống H’re với gà mái kiến, tỷ lệ trống/ mái là 1/7, gồm 6 con trống H’re và 42 con mái kiến.

     + Thực nghiệm 2: gà trống nòi với gà mái H’re , tỷ lệ trống/ mái là 1/7, gồm 6 con trống nòi và 42 con mái H’re.

     + Thực nghiệm 3: gà trống Kiến với gà mái H’re, tỷ lệ trống/ mái là 1/7, gồm 6 con trống kiến và 42 con mái H’re.

Giữa các giống gà đảm bảo độ đồng đều về tuổi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng... và thời gian bố trí thí nghiệm

Công việc 5: Ấp trứng và chọn gà con của các tổ hợp lai để nuôi thử nghiệm:

          - Trứng đẻ ra từ lứa thứ 2 được phân loại, chọn những trứng có khối lượng trung bình (không quá to hoặc quá nhỏ), không dị dạng, bề mặt vỏ đều, nhẵn, không quá dày hay qúa mỏng đưa vào ấp bằng máy ấp trứng. Số lượng trứng đảm bảo ấp nở đồng loạt 150 con cho 3 tổ hợp lai (450 con cho ba lần thí nghiệm))

          - Gà nở ra chọn gà con khoẻ mạnh, đảm bảo tiêu chuẩn gà con loại 1 để nuôi thử nghiệm.

Nội dung 2: Nuôi thử nghiệm đánh giá ngoại hình, khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lai: (thực hiện 3 lần, mỗi lần 50 con/công thức lai)

Công việc 1: Xây dựng chuồng trại, mua sắm, chuẩn bị vật tư cần thiết:

a. Xây dựng chuồng trại

- Chọn gà con 01 ngày tuổi, khỏe mạnh của các tổ hợp lai đem vào nuôi thí nghiệm. Mỗi lô có 50 gà con.

- Chọn gà kiến, nòi nuôi đối chứng, mỗi lô 50 con một ngày tuổi

- Đối với nghiệm thức đối chứng là gà H’re thuần, sử dụng gà H‘re được theo dõi ở Nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen gà H’re

Công việc 3: Chăm sóc nuôi dưỡng đàn thí nghiệm và đối chứng

- Gà được nuôi theo phương thức bán chăn thả, có chuồng trú ngụ sử dụng nền đệm lót sinh học, sân chơi giăng lưới mắt cáo.

- Thức ăn chính là lúa, bắp, rau xanh và bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp

- Thực hiện vacxin đầy đủ theo quy trình và định kì tẩy giun sán (2 tháng/lần)

          - Việc nuôi dưỡng và chăm sóc được thực hiện theo quy trình: Kỹ thuật nuôi dưỡng gà thương phẩm (phụ lục 2)

Công việc 4: Đánh giá các chỉ tiêu ngoại hình, khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt của các tổ hợp lai.

          - Theo dõi đặc điểm ngoại hình, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của con lai thương phẩm và đối chứng từ lúc 1 ngày tuổi đến khi xuất bán

          - Kết thúc mỗi lần thí nghiệm gửi mẫu đi phân tích chất lượng thịt

             Nội dung 3: Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi phù hợp cho tổ hợp lai được chọn

- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt thương phẩm

- Tổ chức họp hội đồng chuyên môn đánh giá

Tổ chức tập huấn, hội nghị đầu chuồng và đăng ký nhãn hiệu sản phẩm gà H’re lai được chọn

 Công việc 1: Tổ chức 01 hội nghị đầu chuồng và 01 lớp tập huấn kỹ thuật cho nông hộ:

Hoạt động 1: Hội nghị đầu chuồng

- Số lượng, thời gian, thành phần tham gia:

     + Số lượng, thời gian: 01 hội thảo, 50 người/lần, 1 ngày/lần, tổ chức khi mô hình đã có kết quả.

     + Thành phần tham gia: các chủ trang trại/nông hộ; cán bộ nông nghiệp, các hội đoàn thể, các doanh nghiệp.

- Nội dung, địa điểm:

          + Tham quan thực tế tại hiện trường, giới thiệu về mô hình và chia sẻ kinh nghiệm, đánh giá và thảo luận.

     + Áp dụng phương thức “nông dân nói với nông dân”, cán bộ thực hiện đề tài đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy.

Hoạt động 2: Tập huấn chuyển giao cho nông hộ, trang trại có nguyện vọng phát triển chăn nuôi gà lai

- Qui mô, thời gian, địa điểm: 01 lớp, 50 người/lớp, 1 ngày/lớp, tổ chức tại

Trại thực nghiệm

- Thành phần, đối tượng tham gia: các nông hộ có nguyện vọng phát triển chăn nuôi gà lai

- Nội dung và phương pháp tiến hành:

           + Đào tạo lý thuyết, nông dân hỏi cán bộ giải đáp thêm

    + Nội dung: Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh trong chăn nuôi gà H’re lai lấy thịt

Công việc 2: Gởi hồ sơ đăng ký nhãn hiệu sản phẩm gà thịt H’re gà lai được chọn

Yêu cầu về hồ sơ đăng ký:

- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;

- Mẫu nhãn hiệu (logo)

- Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu sản phẩm gà H’re lai được chọn

          - Danh mục sản phẩm, hàng hóa mang nhãn hiệu và đặc trưng chất lượng của các sản phẩm mang nhãn hiệu

Phương pháp tiến hành:

- Cơ quan chủ trì thực hiện dự án phối hợp với các đơn vị liên quan, tham vấn ý kiến chuyên gia để thiết kế mẫu nhãn hiệu sản phẩm và xây dựng dự thảo quy chế quản lý sử dụng nhãn hiệu chứng nhận  đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;

- Quy chế quản lý sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của sản phẩm gà H’re lai được chọn cần đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

          + Tổ chức và cá nhân có quyền quản lý sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của sản phẩm gà H’re lai được chọn 

                    + Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của sản phẩm gà H’re lai được chọn

          + Các chỉ tiêu chất lượng đặc trưng và phương pháp xác định, đánh giá các sản phẩm gà H’re lai

          + Cách thức sử dụng nhãn hiệu và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm gà H’re lai

          + Trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng và cơ quan quản lý nhãn hiệu sản phẩm gà H’re lai

 - Cơ quan chủ trì thực hiện dự án phối hợp với các đơn vị liên quan, tham vấn ý kiến chuyên gia để thiết kế mẫu nhãn hiệu sản phẩm và xây dựng dự thảo quy chế quản lý sử dụng nhãn hiệu đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;

- Quy chế quản lý sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm gà H’re lai được chọn cần đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

     + Tổ chức và cá nhân có quyền quản lý sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm gà H’re lai được chọn

     + Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm gà H’re lai được chọn

       + Các chỉ tiêu chất lượng đặc trưng và phương pháp xác định, đánh giá            các  sản phẩm gà H’re lai

     + Cách thức sử dụng nhãn hiệu và phương pháp kiểm soát việc sử dụng

nhãn hiệu của sản phẩm gà H’re lai

     + Trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng và cơ quan quản lý nhãn hiệu sản phẩm gà H’re lai

- Sử dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, bảng kết quả phân tích chất lượng thân thịt và giá trị dinh dưỡng của gà lai để hoàn chỉnh mô tả chất lượng đặc trưng và phương pháp đánh giá các sản phẩm mang nhãn hiệu;

- Lập hồ sơ và tờ khai theo mẫu quy định để nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ (thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ) đề nghị cấp văn bằng nhãn hiệu

Lĩnh vực nghiên cứu 402. Chăn nuôi
Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thực hiện thử nghiệm lai tạo giống gà H’re với gà kiến, gà nòi

a. Tuyển chọn đàn gà giống sinh sản

Chọn đàn giống sinh sản dựa vào đặc điểm ngoại hình, sức khỏe, khối lượng cơ thể: Lựa chọn gà bố mẹ khoẻ mạnh, có ngoại hình và khối lượng chuẩn đặc trưng  của giống, có tỷ lệ trống/ mái là 1/7.

b. Chăm sóc nuôi dưỡng đàn giống sinh sản

- Gà sau khi tuyển chọn tại các cơ sở được đưa về nuôi tại Trại. Mỗi tổ hợp lai gồm 42 con mái, 6 con trống được bố trí vào các lô riêng biệt.

- Gà được nuôi nhốt hoàn toàn với hình thức nuôi trên nền đệm lót trong chuồng thông thoáng tự nhiên và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật đã xây dựng.

 c. Bố trí thực nghiệm lai tạo giống gà H’re với gà kiến và gà nòi

Tiến hành thử nghiệm các công thức lai kinh tế đơn giản giữa gà trống H’re với gà mái kiến, mái H’re với trống kiến, trống nòi với mái H’re để tạo ra con lai có 50 % máu bố + 50% máu mẹ. 

Các con giống có nguồn gốc rõ ràng, phẩm chất tốt, được tiêm phòng đúng quy trình. Các tổ hợp lai được tiến hành tại Trại nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm với các điều kiện tối ưu có thể để đánh giá được các tổ hợp lai một cách khoa học.

d. Phương pháp ấp trứng

- Trứng sau khi thu ở các ô chuồng được đánh dấu theo từng ô chuồng riêng biệt để khi đưa vào ấp không bị lẫn giữa các ô chuồng với nhau nhằm kiểm soát gà con của từng gia đình gà.

- Trứng được bảo quản trong tủ mát đến khi đủ số lượng ấp nở để cho ra 50 gà con/ tổ hợp lai/1 lần thí nghiệm (< 7 ngày)

- Sử dụng máy ấp tự động đa kỳ hiện có của Trung tâm để thực hiện việc ấp nở, với điều kiện nhiệt độ, độ ẩm được cài đặt như sau:

Bảng 1: Nhiệt độ và ẩm độ trong quá trình ấp đa kỳ

Ngày

Nhiệt độ (0C)

Độ ẩm (%)

1-18

37,4-37,5

55-60

19

37,2

55-60

20

37,1

60-65

21

36,8

65-70

- Dưới mỗi khay trứng của các lô trong máy ấp có bố trí khung lưới để hứng gà con nở ra nhằm không bị lẫn lộn gà con giữa các lô.

Nuôi thử nghiệm đánh giá ngoại hình, khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lai

a. Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Bố trí thí nghiệm theo sơ đồ 2, đảm bảo độ đồng đều về chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh và thời gian bố trí thí nghiệm

             Bảng 2: Bố trí thí nghiệm trên đàn gà thương phẩm

             Lô TN

Lô I

F1 (KxHR)

Lô II

F1(HRxK)

Lô III

F1 (NxHR)

Số con/tổ hợp lai

50

50

50

Lần thí nghiệm

3

3

3

 

 

 

 

Lô đối chứng

Lô IV

H’re

Lô V

kiến

Lô VI

nòi

 

Số con/tổ hợp lai

50

50

50

 

Lần thí nghiệm

3

3

3

 

               

Các con giống khỏe mạnh được bố trí nuôi tại Trại nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm với các điều kiện tối ưu có thể để đánh giá được các tổ hợp lai một cách khoa học.

Gà H’re đối chứng thuộc nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen gà H’re Quảng Ngãi

b. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ngoại hình, khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt

- Đặc điểm ngoại hình: Theo dõi màu sắc lông; màu sắc da thân, da chân; hình dạng, màu sắc mào. Quan sát bằng mắt thường để mô tả, tổng hợp.

- Khối lượng cơ thể: cân khối lượng cơ thể gà theo tuần tuổi 1 tháng/lần, cân vào một ngày, giờ nhất định trước khi cho gà ăn, cân toàn bộ đàn.

+ Gà từ 1- 9 tuần tuổi cân bằng cân đồng hồ loại 2kg có độ chính xác +- 2g; từ 10 - 24 tuần tuổi cân bằng cân đồng hồ loại 5kg có độ chính xác +-  10g.

+ Cân 50% số gà thí nghiệm

- Tăng trọng tuyệt đối (A):

Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) theo công thức :

 

A =

P2 – P1

 

 

 

T2 – T1

 

Trong đó

P1 : khối lượng cơ thể tại thời điểm T1 (g)

 

P2 : khối lượng cơ thể tại thời điểm T2 (g)

 

T1 : thời điểm khảo sát đầu (ngày)

 

T2 : thời điểm khảo sát sau (ngày)

           

- Hiệu quả sử dụng thức ăn (hqsdtĂ): 

Xác định lượng thức ăn cho ăn: Cân chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho gia cầm ăn mỗi bữa.

Xác định lượng thức ăn thừa: Cuối mỗi bữa ăn, vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng và cân lại lượng thức ăn còn thừa

Lượng thức ăn thu nhận (LTĂTN)

=

LTĂ cho ăn (g) - LTĂ thừa (g)

Số đầu gia cầm

hqsdtĂ chính là tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng khối lượng cơ thể, tính theo công thức:

Lượng thức ăn thu nhận  hqsdtĂ

=

LTĂ cho ăn (g) - LTĂ thừa (g)

Tổng khối lượng gà tăng (kg)

- Phương pháp đánh giá chất lượng thịt của gà lai trong các công thức lai: Kết thúc thời kỳ nuôi gà thịt (lúc 24 tuần tuổi), tiến hành mổ khảo sát gà thí nghiệm:

Chọn gà mổ khảo sát: chọn 2 gà trống và 2 gà mái của mỗi công thức có khối lượng cơ thể xấp xỉ khối lượng trung bình của lô khảo sát.

Các thành phần thân thịt được xác định theo phương pháp giết mổ khảo sát của Polinova (1976) và Auaa; Wieke (1978).

Các chỉ tiêu đánh giá:

+ Khối lượng sống (kg): khối lượng sau khi gà nhịn ăn 12 giờ (chỉ cho uống nước).

+ Khối lượng thân thịt (kg): khối lượng gà sau khi cắt tiết, vặt sạch lông, cắt đầu ở đoạn giữa xương chẩm và xương atlat, cắt chân ở đoạn khớp khỉu và bỏ toàn bộ cơ quan nội tạng                                      

  Để đánh giá chất lượng thịt của gà lai, mẫu thịt được gửi đi phân tích các chỉ tiêu:      

Hàm lượng vật chất khô, protein thô, lipid thô, khoáng tổng số.

          + Hàm lượng vật chất khô được đánh giá theo TCVN - 4326 - 2001

          + Hàm lượng protein thô được đánh giá theo TCVN - 4328 - 2007

          + Hàm lượng lipid thô được đánh giá theo TCVN - 4331 - 2007

          + Hàm lượng khoáng tổng số được đánh giá theo TCVN - 4327 - 2007

c. Phương pháp hạch toán hiệu quả chăn nuôi

Đánh giá hiệu quả chăn nuôi các con lai thông qua phương pháp hạch toán kinh tế trong chăn nuôi theo công thức sau:

     Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi

Trong đó:   Tổng thu = Khối lượng gà xuất chuồng x Giá bán

Tổng chi = Tổng tất cả các hạng mục chi cho chăn nuôi: bao gồm giống, thức ăn, thú y, điện, nước. lao động, khấu hao chuồng trại…

Hiệu quả kinh tế dự kiến cho mô hình gà lai khi đưa vào sản xuất thực tiễn (dựa trên định mức kỹ thuật):

- Đối với công thức lai H’re x kiến (quy mô 450 con)

Đvt: 1.000 đồng

TT

Nội dung chi

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Gà giống (đơn giá dự kiến)

Con

450

15

6.750

2

Chi phí thức ăn

 

3020

 

30.823

 

Lúa, bắp

 

2,228

7,5

16.710

 

Cám viên

 

1,283

11

14.113

3

Trấu

bao

A3300aaf3

      20 9720

600

4

Chi phí tiền điện

 

1

2.000.000

1.000

5

Vắc-xin phòng bệnh, thuốc thú y

 

1

4.000.000

3.500

6

Dụng cụ rẻ tiền

cái

13131313B 1313

40

520

7

Lồng sắt úm gà (Khấu hao 10%)

 

   

300

8

Chuồng trại (khấu hao 10%)

 

   

3.688

9

Nhân công (4.500.000đ/tháng cho quy mô 2.500 – 2.700 con)

tháng

5555555555

 972 9722

4.050

 

Tổng chi

   

 

51.231

 

Tổng trọng lượng gà khi xuất chuồng (450 85% 1,3 kg)

kg

 

 

497.25

 

Chi phí nuôi tăng trọng 1kg gà hơi

 

 

 

103

 

Giá bán 1kg gà hơi khi xuất chuồng

 

 

 

120

 

Tổng thu

 

 

 

59.670

 

Chênh lệch (+)

 

 

 

8.439

 

Lãi nuôi 1kg gà hơi tăng trọng

 

 

 

17

(Định mức chuồng trại (6-7 con/m2), định mức nhân công (2.500-2.700 con/lao động) được tham khảo theo quyết định số 4988/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2016 của UBND Hà Nội về định mức kinh tế kỹ thuật đối với đàn gà giống gốc)

Như vậy: Với công thức lai H’re x Kiến, lãi nuôi một con gà là 22.000 đồng (đã tính chi phí thuê mướn nhân công). Để đảm bảo thu nhập đủ sống cho một lao động, người nông dân nên nuôi với quy mô thấp nhất là 1000 con (thu nhập 6.300.000đ/tháng, bao gồm lợi nhuận + công nuôi (22.000.000đ/5 tháng + 972.000đ x 2).

- Đối với quy mô trang trại: Để sử dụng hiệu quả 1 nhân công lao động nên nuôi với quy mô thấp nhất là 2.500 - 2.700 con.

- Đối với công thức lai H’re x Nòi (quy mô 450 con):

  Đvt: 1.000 đồng

TT

Nội dung chi

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Gà giống (đơn giá dự kiến)

Con

450

17

7.650

2

Chi phí thức ăn

     

30.823

 

Lúa, bắp

kg 

2.228

7.5

16.710

 

Cám viên

kg 

1.283

11

14.113

3

Trấu

bao

30303

202020

600

4

Chi phí tiền điện

 

1

2.000.000

1.000

5

Vắc-xin phòng bệnh, thuốc thú y

 

1

4.000.000

3.500

6

Dụng cụ rẻ tiền

cái

1133313

40

520

7

Lồng sắt úm gà (Khấu hao 10%)

 

   

300

8

Chuồng trại (khấu hao 10%)

 

   

3.688

9

Nhân công (4.500.000đ/tháng cho quy mô 2.500 – 2.700 con)

tháng

5 5

972 2

4.050

 

Tổng chi

 

 

 

52.131

 

Tổng trọng lượng gà khi xuất  chuồng (450 85% 1,5 kg)

kg

 

 

573.75

 

Chi phí nuôi tăng trọng1kg gà hơi

 

 

 

90,94

 

Giá bán 1kg gà hơi khi xuất chuồng

 

 

 

110

 

Tổng thu

 

 

 

63.113

 

Chênh lệch (+)

 

 

 

10.982

 

Lãi nuôi 1kg gà hơi tăng trọng

 

 

 

19

(Định mức chuồng trại (6-7con/m2), định mức nhân công (2.500-2.700 con/lao động) được tham khảo theo quyết định số 4988/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2016 của UBND Hà Nội về định mức kinh tế kỹ thuật đối với đàn gà giống gốc)

Như vậy:

- Với công thức lai H’re x Nòi, lãi nuôi một con gà là 28.000 đồng (đã tính chi phí thuê mướn nhân công). Với quy mô 1000 con, người nông dân sẽ có thu nhập là 7.500.000đ/tháng, bao gồm lợi nhuận + công nuôi).

- Đối với quy mô trang trại: Để sử dụng hiệu quả 1 nhân công lao động nên nuôi với quy mô thấp nhất là 2.500 - 2.700 con.

16.4.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, phần mềm Excel, phần mềm thống kê sinh học minitab.

Kết quả dự kiến

Dạng I: Sản phẩm vật chất (Mẫu; Sản phẩm; Vật liệu; Thiết bị, máy móc; Dây chuyền công nghệ; Giống cây trồng; Giống vật nuôi và các loại khác):

- Con giống gà F1 (♀ H’re x ♂ nòi, ♀ H’re x ♂ Kiến , ♀ Kiến x ♂ H’re ) 01 ngày tuổi (Khỏe mạnh, khối lượng trung bình của giống): 450 con

- Gà trưởng thành của tổ hợp lai được chọn (Trọng lượng 1,3 -1,5 kg, tỷ lệ sống 85%, chất lượng thịt thơm ngon (tỷ lệ thân thịt > 69,71%, tỷ lệ thịt đùi > 23,19 %, tỷ lệ thịt lườn > 16,69%, hàm lượng vật chất khô > 23,04%, protein thô >  20,09 %, lipid thô > 0,81 , khoảng tổng số > 1,09): 150 con

- Gà trưởng thành (2 tổ hợp lai còn lại Trọng lượng ≥ 1,1kg): 210 con

- Gà kiến, gà Nòi trưởng thành (gà đối chứng): 210 con

- Gà giống bố mẹ (hao hụt 10% Trọng lượng ≥ 1,2 kg, đẻ 4-5 lứa): 120 con

- Trứng (loại thải Vỏ trứng nhẵn, không quá mỏng): 4.500 quả

Gà trưởng thành của tổ hợp lai được chọn có trọng lượng cao hơn gà H’re, có chất lượng thân thịt và giá trị dinh dưỡng cao hơn gà ri

Dạng II: Sản phẩm khoa học (Tiêu chuẩn; Quy phạm;Quy trình công nghệ; Báo cáo phân tích; Tài liệu dự báo; Đề án, qui hoạch; Luận chứng kinh tế-kỹ thuật, Báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm khác)

- Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà H’re lai:  Quy trình chăn nuôi đầy đủ, dễ hiểu, có thể áp dụng trong chăn nuôi trong nông hộ và trang trại. Được hội đồng chuyên môn nghiệm thu

- Bảng chất lượng thân thịt và giá trị dinh dưỡng của gà lai, gà H’re

- Báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài

Hướng dẫn kỹ thuật phù hợp, dễ áp dụng.  Báo cáo tổng kết có tính chính xác, khoa học.

Thời gian bắt đầu 4/9/2020
Thời gian kết thúc 4/9/2022
Từ khóa Gà H’re với gà kiến, gà nòi; Nghiên cứu lai tạo
* Ghi chú: để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Chuyển đổi số và Đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi

Địa chỉ: 118 Hùng Vương, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Điện Thoại: