Nghiên cứu 38 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01/2020 đến tháng 9/2021, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:
1.Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng được phẫu thuật nội soi
- Tuổi mắc bệnh trung bình là 62,84±16,39. Tuổi thấp nhất là 28 , cao nhất là 91.
- Nữ nhiều hơn nam, tỷ số nam/nữ là 0,727
- Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng (63,2%), tiếp đến là đại tiện có máu (50%).
- CEA trước mổ tăng gặp 48,2% trường hợp.
- Nội soi đại tràng là phương tiện chẩn đoán có giá trị quan trọng nhất với tỷ lệ phát hiện u 100% trường hợp, u thường gặp ở trực tràng (36,8%), dạng u sùi (50%).
- CLVT ổ bụng tỷ lệ phát hiện u là 89,5%, tỷ lệ thâm nhiễm tạng lân cận là 18,4 %, tỷ lệ phát hiện hạch vùng là 47,4% các trường hợp.
- Xếp hạng u nguyên phát đa số là T2 và T3 (đều 39,5%).
- Giai đoạn bệnh thường gặp là giai đoạn III (68,4%).
2. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi ung thư đại trực tràng
- Thời gian mổ trung bình là 176,05 ± 28,69 phút. Có sự khác biệt về thời gian mổ của các nhóm phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% CI (p<0,05). Thời gian mổ ở 2 nhóm nam và nữ là tương đương với khoảng tin cậy 95% CI (p=0,41)
- Lượng máu mất trong mổ trung bình 57,24 ± 31,55 ml và có tương quan thuận với chỉ số khối cơ thể BMI cũng như với các nhóm phương pháp mổ có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Lượng máu mất trong mổ cũng có mối tương quan trung bình với thời gian phẫu thuật với hệ số tương quan Pearson r = 0,424. Sự tương quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001< 0,05.
- Số hạch nạo vét được trung bình đạt 12,50 ± 5,61 hạch/bệnh nhân. Số lượng hạch dương tính trung bình 2,66 ± 2,45. Thấp nhất là 0 hạch, cao nhất 8 hạch dương tính. Có sự tương quan mạnh giữa tổng số hạch vét được và số hạch dương tính với hệ số tương quan Pearson r = 0,658. Sự tương quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
- Giai đoạn bệnh sau mổ theo TNM chủ yếu là giai đoạn III (68,4%).
- Không có tai biến trong mổ.
- Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 26,3%, đa số là biến chứng nhẹ như nhiễm trùng vết mổ, bí tiểu. Không có bệnh nhân nào tử vong trong mổ và trong thời gian điều trị hậu phẫu.
- Không có trường hợp nào chuyển mổ mở.
- Bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ: không có bệnh nhân nào đau nặng sau mổ, đa số bệnh nhân có nhu động ruột sau mổ 3 hoặc 4 ngày.
- Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10,61 ± 5,76 ngày.
3. Kết quả tái khám
Đa số bệnh nhân đều ổn định ở thời điểm tái khám sau mổ 1 tháng. Không có trường hợp nào tái phát được phát hiện ở thời điểm này.
Như vậy, phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng do ung thư là phẫu thuật khả thi và an toàn.