Xem thông tin ứng dụng nhiệm vụ KHCN
Mã nhiệm vụ 02/HĐ-NCKHCS
Tên nhiệm vụ Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
Loại hình nhiệm vụ Đề tài khoa học và công nghệ
Tổ chức chủ trì Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
Cơ quan chủ quản Sở Y tế
Cấp quản lý nhiệm vụ Cấp cơ sở
Thuộc chương trình
Chủ nhiệm nhiệm vụ HUỲNH ĐINH VŨ KHẢI
Đồng chủ nhiệm
Lĩnh vực nghiên cứu 3. Khoa học y, dược
Thời gian kết thúc 30/11/2021
Ngày được nghiệm thu chính thức 26/11/2021
Giấy đăng ký KQ số 08/KQNC-QNG
Ngày cấp
Cơ quan cấp
Tóm tắt

Nghiên cứu 38 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01/2020 đến tháng 9/2021, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:

1.Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng được phẫu thuật nội soi

- Tuổi mắc bệnh trung bình là 62,84±16,39. Tuổi thấp nhất là 28 , cao nhất là 91.

- Nữ nhiều hơn nam, tỷ số nam/nữ là 0,727

- Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng (63,2%), tiếp đến là đại tiện có máu (50%).

- CEA trước mổ tăng gặp 48,2% trường hợp.

- Nội soi đại tràng là phương tiện chẩn đoán có giá trị quan trọng nhất với tỷ lệ phát hiện u 100% trường hợp, u thường gặp ở trực tràng (36,8%), dạng u sùi (50%).

- CLVT ổ bụng tỷ lệ phát hiện u là 89,5%, tỷ lệ thâm nhiễm tạng lân cận là 18,4 %, tỷ lệ phát hiện hạch vùng là 47,4% các trường hợp.

- Xếp hạng u nguyên phát đa số là T2 và T3 (đều 39,5%).

- Giai đoạn bệnh thường gặp là giai đoạn III (68,4%).

2. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi ung thư đại trực tràng

- Thời gian mổ trung bình là 176,05 ± 28,69 phút. Có sự khác biệt về thời gian mổ của các nhóm phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% CI (p<0,05). Thời gian mổ ở 2 nhóm nam và nữ là tương đương với khoảng tin cậy 95% CI (p=0,41)

- Lượng máu mất trong mổ trung bình 57,24 ± 31,55 ml và có tương quan thuận với chỉ số khối cơ thể BMI cũng như với các nhóm phương pháp mổ có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Lượng máu mất trong mổ cũng có mối tương quan trung bình với thời gian phẫu thuật với hệ số tương quan Pearson r = 0,424. Sự tương quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001< 0,05.

- Số hạch nạo vét được trung bình đạt 12,50 ± 5,61 hạch/bệnh nhân. Số lượng hạch dương tính trung bình 2,66 ± 2,45. Thấp nhất là 0 hạch, cao nhất 8 hạch dương tính. Có sự tương quan mạnh giữa tổng số hạch vét được và số hạch dương tính với hệ số tương quan Pearson r = 0,658. Sự tương quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.

- Giai đoạn bệnh sau mổ theo TNM chủ yếu là giai đoạn III (68,4%).

- Không có tai biến trong mổ.

- Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 26,3%, đa số là biến chứng nhẹ như nhiễm trùng vết mổ, bí tiểu. Không có bệnh nhân nào tử vong trong mổ và trong thời gian điều trị hậu phẫu.

- Không có trường hợp nào chuyển mổ mở.

- Bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ: không có bệnh nhân nào đau nặng sau mổ, đa số bệnh nhân có nhu động ruột sau mổ 3 hoặc 4 ngày.

- Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10,61 ± 5,76 ngày.

3. Kết quả tái khám

Đa số bệnh nhân đều ổn định ở thời điểm tái khám sau mổ 1 tháng. Không có trường hợp nào tái phát được phát hiện ở thời điểm này.

Như vậy, phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng do ung thư là phẫu thuật khả thi và an toàn.

Từ khóa Nội soi; Điều trị; Ung thư đại trực tràng
Hiệu quả kinh tế
* Ghi chú: để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Chuyển đổi số và Đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi

Địa chỉ: 118 Hùng Vương, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Điện Thoại: