Xem thông tin ứng dụng nhiệm vụ KHCN
Mã nhiệm vụ 08/HĐ-NCKHCS
Tên nhiệm vụ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em qua nội soi và mối liên quan với Helicobacter Pylory điều trị tại khoa Nhi Tiêu hóa Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Loại hình nhiệm vụ Đề tài khoa học và công nghệ
Tổ chức chủ trì Bệnh viện sản nhi tỉnh Quảng Ngãi
Cơ quan chủ quản Sở Y tế
Cấp quản lý nhiệm vụ Cấp cơ sở
Thuộc chương trình
Chủ nhiệm nhiệm vụ Nguyễn Thị Mỹ Lệ
Đồng chủ nhiệm
Lĩnh vực nghiên cứu 3. Khoa học y, dược
Thời gian kết thúc 30/11/2021
Ngày được nghiệm thu chính thức 24/11/2021
Giấy đăng ký KQ số 17/KQNC-QNG
Ngày cấp
Cơ quan cấp
Tóm tắt

Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng của 105 trẻ tại khoa Nhi tiêu hóa - Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ngãi, chúng tôi rút ra các kết luận sau:

1. Đặc điểm lâm sàng

- Tuổi trung bình là 9,4 ± 3,4, chủ yếu nhóm tuổi 7-11 tuổi.

- Nam/nữ: gần bằng nhau.

- 63,8% trẻ có bố, mẹ có bệnh lý dạ dày tá tràng, 52,4% trẻ có tiền sử bệnh lý dạ dày tá tràng trước đây, hầu hết cả bố mẹ và trẻ đều chưa có điều trị hợp lý.

- Lý do vào viện: chủ yếu là đau bụng (90,5%).

- Triệu chứng lâm sàng: hay gặp nhất là đau bụng, với 98,1%, tiếp theo là nôn, buồn nôn 59,0%. Các triệu chứng thiếu máu: Da xanh là triệu chứng gợi ý thiếu máu hay gặp nhất trên lâm sàng, chiếm 12,4%.

- Tất cả các trường hợp xuất huyết tiêu hóa đều ở mức độ nhẹ.

- Thời gian từ lúc trẻ có triệu chứng đến khi nhập viện hay gặp nhất là dưới 3 tháng, chiếm 66,7%.

- Đặc điểm của đau bụng: trẻ đau bụng ở nhiều vị trí, hay gặp nhất ở thượng vị chiếm 76,7%, đặc biệt có 1 bệnh van đau lan ra sau lưng, tính chất đau cũng thay đổi và 77,7% đau không liên quan bữa ăn, thời điểm đau không cố định chiếm 75,7%.

- Xuất huyết tiêu hóa: chiếm 19,0%, bao gồm nôn ra máu, đi cầu ra máu, có 6 trẻ vừa nôn ra máu vừa đi cầu phân máu.

2. Đặc điểm cận lâm sàng

- Nội soi dạ dày tá tràng: 73,3% trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi được chẩn đoán qua nội soi là viêm dạ dày, tiếp theo là viêm loét dạ dày tá tràng, 83 chỉ có 1 trường hợp là viêm loét dạ dày, phân độ Forrest III chiếm 92,8%. Hình ảnh đại thể được mô tả trong nghiên cứu này gồm 2 loại là viêm xung huyết và dạng nốt, có những trẻ có cả 2 hình ảnh trên. Không có mối liên quan giữa vị trí tổn thương trên nội soi với vị trí, tính chất đau và thời điểm đau bụng.

- 32,4% trẻ nhiễm Helicobacter Pylori .

3. Liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của VLDDTT với nhiễm Helicobacter Pylori

- Có mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter Pylori với nhóm tuổi, giới tính trẻ mắc bệnh.

- Có mối liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu và nhiễm Helicobacter Pylori.

- Có mối liên quan giữa tổn thương có loét và nhiễm Helicobacter Pylori. Đặc biệt là viêm loét dạ dày tá tràng có tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori 55,9%.

- Không có mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter Pylori với triệu chứng đau bụng nói chung, nhưng có liên quan với tính chất đau bụng ở trẻ.

- Không có mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter Pylori với vị trí tổn thương, hình ảnh đại thể, với các chỉ số của hồng cầu.

Từ khóa Đặc điểm lâm sàng, Viêm loét dạ dày, trẻ em.
Hiệu quả kinh tế

- Xác định dúng nguyên nhân gây viêm loét dạ dày - tá tràng ở trẻ và các yếu tố liên quan đế thực hiện điều trị hiệu quả làm giảm thời gian và tiết kiệm chi phí điều trị cho người bệnh.

- Mane lại hiệu quả trong công tác chẩn đoán và điều trị, giảm tình trạng chuyển lên tuyến trên, góp phần thực hiện đề án bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Góp phần nâng cao đời sốne kinh tế, xã hội, phát triển cho cộng đồng địa phương tỉnh Quảng Ngãi.

* Ghi chú: để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Chuyển đổi số và Đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi

Địa chỉ:118 Hùng Vương, Phường Nghĩa Lộ, tỉnh Quảng Ngãi

Điện Thoại:0255 3 718 167