Xem thông tin nghiệm thu nhiệm vụ KHCN
Mã nhiệm vụ 08/HĐ-NCKHCS
Tên nhiệm vụ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em qua nội soi và mối liên quan với Helicobacter Pylory điều trị tại khoa Nhi Tiêu hóa Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Loại hình nhiệm vụ Đề tài khoa học và công nghệ
Số đăng ký KQ 17/KQNC-QNG
Tổ chức chủ trì Bệnh viện sản nhi tỉnh Quảng Ngãi
Cơ quan chủ quản Sở Y tế
Cấp quản lý nhiệm vụ Cấp cơ sở
Chủ nhiệm nhiệm vụ Nguyễn Thị Mỹ Lệ
Đồng chủ nhiệm
Người tham gia chính

ThS.Bs Nguyễn Thị Mỹ Lệ, TS.BS Nguyễn Đình Tuyến, ThS.BS Trà Thị Thanh Vân, BS Huỳnh Tấn Đạt, BSCKI Trịnh Tế Hi, ThS.BS Nguyễn Thị Cẩm Linh, ThS.BS Nguyễn Mậu Thạch, BS Nguyễn Lê Minh Thạnh, BS Đặng Thị Ngọc Trâm, CV Cao Thị Bích Thảo.

Mục tiêu của nhiệm vụ

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng của trẻ em qua nội soi.

2. Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em với kết quả HP qua nội soi.

 

Kết quả thực hiện (tóm tắt)

Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng của 105 trẻ tại khoa Nhi tiêu hóa - Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ngãi, chúng tôi rút ra các kết luận sau:

1. Đặc điểm lâm sàng

- Tuổi trung bình là 9,4 ± 3,4, chủ yếu nhóm tuổi 7-11 tuổi.

- Nam/nữ: gần bằng nhau.

- 63,8% trẻ có bố, mẹ có bệnh lý dạ dày tá tràng, 52,4% trẻ có tiền sử bệnh lý dạ dày tá tràng trước đây, hầu hết cả bố mẹ và trẻ đều chưa có điều trị hợp lý.

- Lý do vào viện: chủ yếu là đau bụng (90,5%).

- Triệu chứng lâm sàng: hay gặp nhất là đau bụng, với 98,1%, tiếp theo là nôn, buồn nôn 59,0%. Các triệu chứng thiếu máu: Da xanh là triệu chứng gợi ý thiếu máu hay gặp nhất trên lâm sàng, chiếm 12,4%.

- Tất cả các trường hợp xuất huyết tiêu hóa đều ở mức độ nhẹ.

- Thời gian từ lúc trẻ có triệu chứng đến khi nhập viện hay gặp nhất là dưới 3 tháng, chiếm 66,7%.

- Đặc điểm của đau bụng: trẻ đau bụng ở nhiều vị trí, hay gặp nhất ở thượng vị chiếm 76,7%, đặc biệt có 1 bệnh van đau lan ra sau lưng, tính chất đau cũng thay đổi và 77,7% đau không liên quan bữa ăn, thời điểm đau không cố định chiếm 75,7%.

- Xuất huyết tiêu hóa: chiếm 19,0%, bao gồm nôn ra máu, đi cầu ra máu, có 6 trẻ vừa nôn ra máu vừa đi cầu phân máu.

2. Đặc điểm cận lâm sàng

- Nội soi dạ dày tá tràng: 73,3% trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi được chẩn đoán qua nội soi là viêm dạ dày, tiếp theo là viêm loét dạ dày tá tràng, 83 chỉ có 1 trường hợp là viêm loét dạ dày, phân độ Forrest III chiếm 92,8%. Hình ảnh đại thể được mô tả trong nghiên cứu này gồm 2 loại là viêm xung huyết và dạng nốt, có những trẻ có cả 2 hình ảnh trên. Không có mối liên quan giữa vị trí tổn thương trên nội soi với vị trí, tính chất đau và thời điểm đau bụng.

- 32,4% trẻ nhiễm Helicobacter Pylori .

3. Liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của VLDDTT với nhiễm Helicobacter Pylori

- Có mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter Pylori với nhóm tuổi, giới tính trẻ mắc bệnh.

- Có mối liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu và nhiễm Helicobacter Pylori.

- Có mối liên quan giữa tổn thương có loét và nhiễm Helicobacter Pylori. Đặc biệt là viêm loét dạ dày tá tràng có tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori 55,9%.

- Không có mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter Pylori với triệu chứng đau bụng nói chung, nhưng có liên quan với tính chất đau bụng ở trẻ.

- Không có mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter Pylori với vị trí tổn thương, hình ảnh đại thể, với các chỉ số của hồng cầu.

Lĩnh vực nghiên cứu 3. Khoa học y, dược
Thời gian bắt đầu 1/2021
Thời gian kết thúc 11/2021
Kinh phí thực hiện  triệu đồng
Năm viết báo cáo 2021
Nơi viết báo cáo Quảng Ngãi
Từ khóa Đặc điểm lâm sàng, Viêm loét dạ dày, trẻ em.
Từ khóa địa lý
Nơi lưu trữ Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ
Ký hiệu kho QNI-2021-017(CS)
* Ghi chú: để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Chuyển đổi số và Đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi

Địa chỉ:118 Hùng Vương, Phường Nghĩa Lộ, tỉnh Quảng Ngãi

Điện Thoại:0255 3 718 167