Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng chăn nuôi, chuỗi cung ứng và tiêu thụ thịt bò
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại các huyện có đàn bò lai chuyên thịt nhiều tại tỉnh Quảng Ngãi gồm: Huyện Sơn Tịnh, huyện Nghĩa Hành, huyện Tư Nghĩa, huyện Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
Đối tượng và quy mô điều tra khảo sát: 350 hộ, trong đó: 200 hộ, mỗi huyện/thành phố 40 hộ, các hộ lựa chọn khảo sát là các hộ có nuôi bò lai chuyên thịt (bò lai Blanc-Blue-Belgium - BBB, lai Red Angus, lai Droughtmaster, lai Charolais); 15 thương lái buôn bò; 10 lò giết mổ bò; 24 người bán sĩ; 24 người bán lẻ; 10 điểm bán bê thui; 2 siêu thị có bán thịt bò; 50 người tiêu dùng thịt; 5 cơ sở cung cấp tinh; 10 đại lý bán thức ăn cho vật nuôi.
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
- Các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá hiện trạng:
+ Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực của nông hộ: Số nhân khẩu, số lao động, diện tích đất đai, diện tích đất trồng cỏ, diện tích các loại cây trồng.
+ Nhóm chỉ tiêu về con bò: Số lượng đàn bò của nông hộ trong 3 năm gần đây (2018, 2019, 2020), dự tính chăn nuôi bò ở các năm tiếp theo (2021, 2022, 2023). Cơ cấu giống và tuổi của đàn bò tại thời điểm điều tra.
+ Nhóm chỉ tiêu về nuôi dưỡng: Loại thức ăn sử dụng cho bò, khối lượng từng loại thức ăn mà hộ sử dụng cho bò. Ước tính lượng thức ăn và các chất dinh dưỡng ăn vào, ước tính cấu trúc khẩu phần ăn của bò. Từ đó đưa ra được những ưu điểm và hạn chế trong nuôi dưỡng bò lai chuyên thịt.
+ Nhóm chỉ tiêu về sở thích của người chăn nuôi đối với các tổ hợp bò lai chuyên thịt: Lý do lựa chọn tinh bò phối giống, đánh giá so sánh về các tổ hợp bò lai chuyên thịt.
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: số lượng bò/bê bán trong năm, tuổi bò/bê bán. Giá bán bò/bê. Lý do bán bò/bê, các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán bò/bê. Giải pháp nâng cao giá bán bò/bê. Nơi bán bò/bê.
+ Nhóm chỉ tiêu về quản lý chăm sóc: tình hình tiêm vác xin phòng bệnh, các bệnh đã xảy ra trên đàn bò trong năm 2019, tình hình chuồng bò.
Các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá chuỗi cung ứng và tiêu thụ thịt bò bao gồm:
+ Tại hộ nuôi bò: Số lượng bò bán trong năm 2019, giống bò bán, tuổi bò bán, giá bán, khối lượng bò khi bán. Bán cho ai (thương lái trong tỉnh, ngoài tỉnh, người chăn nuôi mua để nuôi tiếp). Khó khăn hạn chế của nông hộ về việc bán bò.
+ Tại thương lái buôn bò: Ước tính số lượng bò đã mua và bán trong năm 2019, nguồn gốc bò mua (trong tỉnh và ngoài tỉnh), nơi bán tiếp theo (bán cho người nuôi bò, lò mổ, bán cho thương lai tiếp theo), ước tính giá bán bò/kg hơi. Mối quan hệ với các tác nhân khác (nông dân, chủ lò mổ).
+ Tại lò giết mổ: Ước tính số lượng bò giết mổ năm 2019, nguồn gốc bò giết mổ (trong tỉnh, ngoài tỉnh, mua trực tiếp từ dân, mua qua thương lái), nơi bán thịt tiếp theo (bán sĩ, bán lẻ), ước tính giá bán thịt/kg. Mối quan hệ với các tác nhân khác (nông dân, thương lái thu mua, người bán sĩ, bán lẻ thịt).
+ Tại người bán sĩ và lẻ: ước tính khối lượng thịt bò bán/ngày, nguồn gốc thịt bò (trong tỉnh, ngoài tỉnh), giá bán/kg. Nhu cầu về đặc điểm cảm quan của thịt bò. Mỗi quan hệ với chủ giết mổ.
+ Tại điểm bán bê thui: Ước tính số lượng bò bán năm 2019, loại bò (bò địa phương, bò lai chuyên thịt), nguồn gốc bò (trong tỉnh, ngoài tỉnh, mua trực tiếp tại dân, mua từ thương lái), giá thịt bò thui/kg, giá bò khi mua. Mối quan hệ với người cung ứng bê.
+ Tại siêu thị: Ước tính sản lượng thịt bò bán năm 2019, nguồn gốc thịt bò (trong tỉnh, ngoài tỉnh, mua trực tiếp từ lò mổ, mua qua bán sĩ), loại thit bò bán trong siêu thị, giá thịt bò khi mua và giá thịt bò khi bán, tiêu chuẩn về thịt bò. Mối quan hệ với các đối tác cung ứng.
+ Người tiêu dùng: Ước tính lượng thịt bò tiêu dùng/ngày, nơi mua thịt bò, yêu cầu khi mua thịt bò, giá thịt bò khi mua. Các tiêu chí lựa chọn thịt bò.
+ Cơ sở cung cấp tính: Số lượng tinh bò bán trong hai năm 2018, 2019 và số lượng tính bán trong năm 2020 tính đến thời điểm điều tra. Cơ cấu loại tinh bán, giá bán, nguồn gốc tinh bò, bán cho ai, ở đâu.
+ Đại lý bán thức ăn chăn nuôi: Ước tính số lượng thức ăn cho bò đã bán trong năm 2019 và năm 2020 tính đến thời điểm khảo điều tra. Cơ cấu thức ăn cho bò trong tổng lượng thức ăn bán ra. Loại thức ăn cho bò. Đánh giá xu hướng sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp trong chăn nuôi bò.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp gồm số lượng đàn bò của tỉnh, của các huyện, tỷ lệ bò lai, ước tính số lượng các tổ hợp bò lai chuyên thịt, định hướng phát triển đàn bò của tỉnh, huyện. Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý chăn nuôi ở tỉnh và các huyện.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phỏng vấn hộ để khảo sát hiện trạng và phỏng vấn các tác nhân trong trong chuỗi cung ứng bằng bảng hỏi đã chuẩn bị sẵn kết hợp với phỏng vấn sâu các tác nhân quan trọng (hộ nuôi bò, thương lái lớn, chủ các lò mổ, người bán sĩ thịt bò, bán lẻ thịt bò, điểm bán tinh).
Quản lý và xử lý số liệu nội dung 1:
Số liệu thu thập được nhập và quản lý trên phần mềm excel 2016, số liệu xử lý chủ yếu bằng thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0.
Nội dung 2. Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp bò lai nuôi tại tỉnh Quảng Ngãi
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hai yếu tố gồm giống và dinh dưỡng, có 4 giống và hai mức dinh dưỡng. 4 giống gồm bò lai BBB, lai Red Angus, lai Drougtmaster và lai Charolais, mỗi giống gồm 8 con, tổng 32 con. Các giống bò được sinh ra từ tinh bò chuyên thịt tương ứng phối với bò mẹ là bò lai Brahman nuôi tại Quảng Ngãi. Bò được nuôi đảm bảo các điều kiện nuôi cá thể.
Hai mức dinh dưỡng gồm dinh dưỡng theo hiện trạng (dựa trên kết quả điểu tra ở nội dung 1) và khẩu phần thức ăn thí nghiệm (thiết lập khẩu phần từ các loại thức ăn sẵn có, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng về protein và năng lượng phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng). Thức ăn sử dụng trong nghiên cứu là nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương. Thí nghiệm thực hiện 13 tháng chia thành hai giai đoạn gồm giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn nuôi kết thúc.
- Giai đoạn sinh trưởng: Giai đoạn này kéo dài 10 tháng, từ bê 6 tháng tuổi đến 16 tháng tuổi.
- Giai đoạn nuôi kết thúc: Giai đoạn này kéo dài 3 tháng, từ 16 đến 18 tháng tuổi.
Sơ đồ thí nghiệm thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Giống bò
|
Lai BBB
|
Lai Droughtmaster
|
Lai Red Angus
|
Lai Charolais
|
Khẩu phần ăn
|
Cơ sở
|
TN
|
Cơ sở
|
TN
|
Cơ sở
|
TN
|
Cơ sở
|
TN
|
Số bò (con)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Thời gian nuôi giai đoạn sinh trưởng (ngày)
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Thời gian nuôi giai đoạn kết thúc (ngày)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Thành phần dinh dưỡng và tỷ lệ thức ăn:
Khẩu phần thí nghiệm được tính toán đảm bảo đúng nhu cầu dinh dưỡng của bò thịt theo các giai đoạn phát triển, dựa trên tính toán nhu cầu của Kearl (1982) về nhu cầu dinh dưỡng cho bò thịt ở các nước đang phát triển vùng nhiệt đới.
Nhu cầu về lượng vật chất khô và các chất dinh dưỡng ăn vào theo khối lượng bò được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Nhu cầu dinh dưỡng cho bò theo khối lượng (Kearl, 1982).
Khối lượng bò (kg)
|
Tăng trọng dự kiến (kg/ngày)
|
DM ăn vào (%BW)
|
CP ăn vào (kg/ngày)
|
ME (Mcal/kg)
|
200-250
|
0,75
|
2,7
|
0,639
|
2,2
|
250-300
|
0,75
|
2,6
|
0,644
|
2,2
|
300-350
|
0,75
|
2,4
|
0,717
|
2,2
|
350-400
|
1
|
2,4
|
0,797
|
2,4
|
400-450
|
1
|
2,4
|
0,819
|
2,4
|
450-500
|
1,1
|
2,3
|
0,857
|
2,6
|
500-550
|
1,2
|
2,3
|
1,008
|
2,7
|
Ghi chú: DM: vật chất khô; CP: protein thô, ME: năng lượng trao đổi
Thành phần dinh dưỡng và tỷ lệ các loại thức ăn trong khẩu phần được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng và tỷ lệ các loại thức ăn trong khẩu phần
Thức ăn
|
DM
(%)
|
CP
(%)
|
ME
(MJ/kgDM)
|
Tỷ lệ KP sinh trưởng hiện trạng (%)
|
Tỷ lệ KP sinh trưởng thí nghiệm (%)
|
Tỷ lệ KP kết thúc hiện trạng (%)
|
Tỷ lệ KP kết thúc thí nghiệm (%)
|
Thức ăn tinh
|
Cám gạo
|
89,37
|
10,2
|
12,9
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Bã bia ướt
|
20,42
|
29,5
|
9,4
|
30
|
40
|
25
|
33
|
Vỏ lạc
|
89,6
|
6,31
|
10,5
|
15
|
10
|
15
|
12
|
Bột ngô
|
87,0
|
10,5
|
12,4
|
25
|
20
|
30
|
25
|
Thức ăn thô
|
Cỏ cho bò
|
20
|
9,2
|
9,8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Rơm cho bò
|
90
|
5,0
|
8,2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Ghi chú: DM: vật chất khô, CP: protein thô, ME: năng lượng trao đổi, KP: khẩu phần.
Lượng thức ăn ước tính hàng ngày cho bò gồm:
- Giai đoạn sinh trưởng:
Dự kiến khối lượng trung bình khi bắt đầu thí nghiệm là 180 kg, lượng thức ăn tinh cho ăn ở mức 1,2% khối lượng cơ thể, cỏ ở mức 0,5% và rơm ở mức 0,8% khối lượng cơ thể. Khối lượng khi kết thúc giai đoạn sinh trưởng ở nuôi theo hiện trạng là 370 kg, ở khẩu phần thí nghiệm là 400 kg.
Khẩu phần ăn tinh ở bò nuôi theo hiện trạng gồm: Cám gạo (30%) bã bia ướt (30%), vỏ lạc (15%) và bột ngô (25%) (Bảng 3). Với định mức cho ăn như trên, ước tính lượng thức ăn mỗi loại theo chăn nuôi hiện trạng được thể hiện ở bảng 4.
Khẩu phần ăn tinh ở bò nuôi theo thí nghiệm gồm: Cám gạo (30%) bã bia ướt (40%), vỏ lạc (10%) và bột ngô (20%) (Bảng 3). Với định mức cho ăn như trên, ước tính lượng thức ăn mỗi loại theo chăn nuôi hiện trạng được thể hiện ở bảng 5.
Bảng 4. Định mức thức ăn cho bò nuôi theo hiện trạng giai đoạn sinh trưởng
Thức ăn
|
Số lượng (kg/ngày)
|
Số ngày nuôi
|
Số con
|
Tổng (kg)
|
Cám gạo
|
1,11
|
300
|
16
|
5.328
|
Bã bia ướt
|
4,85
|
300
|
16
|
23.280
|
Vỏ lạc
|
0,55
|
300
|
16
|
2.640
|
Bột ngô
|
0,95
|
300
|
16
|
4.560
|
Cỏ cho bò
|
8,09
|
300
|
16
|
38.832
|
Rơm cho bò
|
2,44
|
300
|
16
|
11.712
|
Bảng 5. Định mức thức ăn cho bò nuôi theo khẩu phần thí nghiệm giai đoạn sinh trưởng
Thức ăn
|
Số lượng (kg/ngày)
|
Số ngày nuôi
|
Số con
|
Tổng (kg)
|
Cám gạo
|
1,17
|
300
|
16
|
5.616
|
Bã bia ướt
|
6,81
|
300
|
16
|
32.688
|
Vỏ lạc
|
0,39
|
300
|
16
|
1.872
|
Bột ngô
|
0,79
|
300
|
16
|
3.792
|
Cỏ cho bò
|
8,53
|
300
|
16
|
40.944
|
Rơm cho bò
|
2,58
|
300
|
16
|
12.384
|
- Giai đoạn nuôi kết thúc
Dự kiến khối lượng trung bình khi bắt đầu thí nghiệm là 370 kg ở khẩu phần hiện trạng và 400 kg ở khẩu phần thí nghiệm, lượng thức ăn tinh cho ăn ở mức 1,2% khối lượng cơ thể, cỏ ở mức 0,5 và rơm ở mức 0,3% khối lượng cơ thể.
Khối lượng khi kết thúc giai đoạn sinh trưởng ở nuôi theo hiện trạng là 460 kg, ở khẩu phần thí nghiệm là 500 kg.
Khẩu phần ăn tinh ở bò nuôi theo hiện trạng gồm: Cám gạo (30%) bã bia ướt (25%), vỏ lạc (15%) và bột ngô (30%) (Bảng 3). Với định mức cho ăn như trên, ước tính lượng thức ăn mỗi loại theo chăn nuôi hiện trạng được thể hiện ở bảng 6.
Khẩu phần thức ăn tinh cho bò nuôi thí nghiệm gồm cám gạo (30%), bã bia ướt (33%), vỏ lạc (12%) và bột ngô (25%) (Bảng 3). Định mức thức ăn cho bò nuôi theo khẩu phần thí nghiệm giai đoạn nuôi kết thúc được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 6. Định mức thức ăn cho bò nuôi theo hiện trạng giai đoạn kết thúc
Thức ăn
|
Số lượng (kg/ngày)
|
Số ngày nuôi
|
Số con
|
Tổng (kg)
|
Cám gạo
|
2,09
|
100
|
16
|
3.344
|
Bã bia ướt
|
7,62
|
100
|
16
|
12.192
|
Vỏ lạc
|
1,04
|
100
|
16
|
1.664
|
Bột ngô
|
2,15
|
100
|
16
|
3.440
|
Cỏ cho bò
|
12,21
|
100
|
16
|
19.536
|
Rơm cho bò
|
1,38
|
100
|
16
|
2.208
|
Bảng 7. Định mức thức ăn cho bò nuôi theo khẩu phần thí nghiệm giai đoạn kết thúc
Thức ăn
|
Số lượng (kg/ngày)
|
Số ngày nuôi
|
Số con
|
Tổng (kg)
|
Cám gạo
|
2,27
|
100
|
16
|
3.632
|
Bã bia ướt
|
10,9
|
100
|
16
|
17.440
|
Vỏ lạc
|
0,9
|
100
|
16
|
1.440
|
Bột ngô
|
1,93
|
100
|
16
|
3.088
|
Cỏ cho bò
|
13,23
|
100
|
16
|
21.168
|
Rơm cho bò
|
1,5
|
100
|
16
|
2.400
|
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Nhóm chỉ tiêu năng suất sinh trưởng: Lượng thức ăn ăn vào được theo dõi hàng ngày, lượng thức ăn ăn vào được tính dựa trên lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn dư thừa. Khối lượng bò qua các tháng được xác định bằng cách cân bò bằng cân đại gia súc. Kích thước các chiều đo được xác định bằng cách đo bằng thước dây.
Lượng thức ăn ăn vào = lượng thức ăn cho ăn – lượng thức ăn dư thừa (tính theo vật chất khô)
Tăng khối lượng (kg/ngày) = (khối lượng cuối kỳ (kg) – khối lượng đầu kỳ (kg))/số ngày nuôi
+ Nhóm chỉ tiêu năng suất thịt: Các chỉ tiêu này được xác định thông qua cân, đo khi giết mổ bò. Khối lượng giết mổ: Khối lượng bò sau khi nhịn đói 24 giờ đưa vào giết mổ; Khối lượng thịt xẻ: Khối lượng bò sau khi mổ đã bỏ lấy da, đầu (tại xương át lát), phụ tạng (cơ quan hô hấp, sinh dục và tiết niệu, tim) và bốn vó chân (từ gối trở xuống), đuôi; Khối lượng thịt tinh: là khối lượng thịt được tách ra từ thịt xẻ; Khối lượng xương: khối lượng của xương sau khi lột hết thịt, mỡ (trừ xương đầu và chân); Khối lượng mỡ: mỡ bao ngài thịt, mỡ trong bụng và ngực; Độ dày mỡ lưng: đo ở xương sườn 12 vuông góc với lớp mỡ ngoài tại điểm ở ¾ chiều dài cơ thăn lưng; Diện tích mắt thịt: đo ở vị trí xương sườn 12 bằng sử dụng giấy can; Diện tích cơ thăn được đo ở xương sườn 12-13. Phương pháp: Sau khi giết mổ, áp giấy bóng mờ và dung bút marker (nét nhỏ) vẽ mẫu cơ thăn tại vị trí xương sườn 12 – 13. Thiết bị: Diện tích cơthăn được đo bằng thiết bị polar planimeter (REISS precision 3005, Germany).
+ Nhóm chỉ tiêu về chất lượng thịt thông qua các chỉ tiêu vật lý và thành phần hóa học:Các chỉ tiêu này đươc xác đinh thông qua lấy mẫu cơ thăn và tiến hành phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Huế. Tổng số mẫu thịt phân tích là 32 mẫu.
- Độ dai của thịt được đo bằng phương pháp: Honikel (1998). Thiết bị: Máy đo độ dai WDS-1. Thời điểm: 24 giờ và 48 giờ. Cách tiến hành: Sử dụng mẫu thịt sau khi xác định mất nước chế biến, sau đó bảo quản tủ lạnh 0-40C trong 24 giờ (bọc kín trong túi bóng). Khoan 5 thỏi thịt có tiết diện 1cm2 theo chiều dọc của thớ cơ. Đưa miếng thịt vào máy đo lực cắt với tốc độ lưỡi dao 100mm/phút. Độ dai của thịt được xác định là tải lực cực đại (N) để cắt mẫu. Độ dai của mẫu thịt được xác định là trung bình của 5 lần đo.
- Phương pháp đo màu sắc thịt: Đo theo hệ màu CIELAB L, a, b bằng máy đo quang phổ cầm tay CR400 Minolta (Japan) với nguồn sáng D65 và sử dụng bảng hiệu chuẩn trắng tiêu chuẩn và theo mô tả của Warner và cộng sự (1997). Vị trí đo: Thịt cơ thăn tại vị trí xương sườn 12-13. Thời điểm đo: 24 giờ và 28 giờ sau khi giết mổ. Cách đo: Sau thời gian bảo quản, dùng dao cắt một lớp mỏng (tạo lát cắt mới) và đặt mẫu trong tủ lạnh 40C trong 15 phút. Lấy mẫu ra ngoài tủ và tiến hành đo màu sắc. Giá trị L, a, b tại mỗi thời điểm là giá trị trung bình 5 lần đo trên cùng một mẫu thịt.
- Phương pháp đo pH thịt: Phương pháp Iso 2917 - 2001. Thiết bị: Máy đo pH thịt cầm tay HI99163. Vị trí đo pH: Thịt cơ thăn tại vị trí xương sườn 12-13. Thời điểm đo: 24 giờ và 48 giờ sau giết mổ (được bảo quản lạnh ở 40C). Cách đo: Cắm điện cực vào mẫu ở 5 vị trí. Giá trị pH tại mỗi thời điểm là giá trị trung bình của 5 lần đo.
- Tỷ lệ mất nước bảo quản: thực hiện theo phương pháp của Honikel (1998). Thời điểm: 24 giờ và 48 giờ. Cách tiến hành: Cắt miếng thịt cơ thăn có độ dày 2,5-3cm (khối lượng khoảng 120g±2g) và cân khối lượng mẫu (Pb1). Bảo quản mẫu ở túi nhựa kín và đặt lên giá ở nhiệt độ 0-40C trong thời gian 24 hoặc 48 giờ. Sau thời gian bảo quản, mẫu được thấm khô bề mặt bằng giấy vệ sinh mềm. Cân mẫu sau bảo quản (Pb2).
Công thức tính toán:
Tỷ lệ mất nước bảo quản (%)
|
=
|
Pb1 - Pb2
|
x 100
|
Pb1
|
Trong đó: Pb1: Khối lượng mẫu trước bảo quản, Pb2: Khối lượng mẫu sau bảo quản.
- Tỷ lệ mất nước chế biến: được thực hiện bằng phương pháp: Honikel (1998). Thiết bị: Waterbath WNB10.Thời điểm: 24 giờ và 48 giờ. Cách tiến hành: Miếng thịt cơ thăn sau khi xác định mất nước bảo quản được bỏ vào túi nhựa chịu nhiệt (có mở nắp) và luộc trong Waterbath ở nhiệt độ 800C trong đến khi tâm mẫu thịt đạt 750C thì lấy mẫu thịt ra khỏi Waterbath. Làm mát mẫu thịt (vẫn bỏ trong túi chịu nhiệt) dưới vòi nước chảy 30 phút. Lấy ra khỏi túi và thấm khô bề mặt bằng giấy vệ sinh mềm. Cân mẫu sau chế biến (Pc2)
Công thức tính toán:
Tỷ lệ mất nước chế biến (%)
|
=
|
Pc1 - Pc2
|
x 100
|
Pc1
|
Trong đó: Pc1: Khối lượng mẫu trước bảo quản, Pc2: Khối lượng mẫu sau bảo quản.
+ Chỉ tiêu thành phần hoá học của mẫu thịt được phân tích theo phương pháp của AOAC (1990). Vật chất khô được xác định sau khi sấy ở 1300C trong 3 giờ (AOAC phương pháp 930.15). Hàm lượng Ni tơ tổng số (N) được phân tích theo phương pháp Kjeldahl 8200 theo phương pháp AOAC 984.13. Protein thô được xác định thông qua hàm lượng N nhân cho hệ số 6,25. Mỡ thô và khoáng tổng số được phân tích lần lượt theo phương pháp AOAC 920.39 và 978.10.
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá cảm quan và giá trị người tiêu dùng: nhóm chỉ tiêu này được xác định thông qua cảm nhận của người tiêu dùng đối với chất lượng thịt gồm thịt tươi và thịt sau chế biến. Tổng cộng khoảng 200 người tiêu dùng được lấy ý kiến đánh giá. Các chỉ tiêu gồm: Màu sắc, mùi, độ mềm, độ dính, độ tươi đối với thịt tươi chưa chế biến. Các chỉ tiêu độ ngon của thịt, mùi bò, độ mềm, độ mỏng nước và độ béo, các chỉ tiêu này xác định đối với thịt đã chế biến (chế biến dạng beefsteak). Chỉ tiêu đánh giá cảm quan và giá trị người tiêu dùng đánh giá bằng cách cho điểm theo thang điểm từ 1-9.
Bảng 8. Mẫu đánh giá của người tiêu dùng đối với chất lượng thịt bò tươi
Chỉ tiêu
|
Rất không thích<---------------------------------------->Rất thích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1. Màu sắc
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
2. Thớ thịt
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
3. Độ tươi
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
4. Mùi
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
5. Độ dính
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
Bảng 9. Mẫu đánh giá của người tiêu dùng đối với thịt chín
Chỉ tiêu
|
Rất không thích<----------------------------------------->Rất thích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1. Độ ngọt
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
2. Mùi bò
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
3. Độ mềm
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
4. Độ mỏng nước
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
5. Độ béo
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
☐
|
Quản lý và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được quản lý trên phần mềm Excel 2010, xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Mô hình xử lý thống kế như sau [1]:
Y = µ + Gi + Dj + Gi x Dj + eijk [1]
Trong đó: µ là trung bình quần thể, G là ảnh hưởng của giống (4 giống), D là ảnh hưởng của dinh dưỡng (có 2 mức dinh dưỡng), G x D là ảnh hưởng của tương tác giữa giống và dinh dưỡng, và e là ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên.
Nội dung 3. Đề xuất giải pháp kỹ thuật chăn nuôi phù hợp cho tổ hợp bò lai chuyên thịt được chọn
Nội dung 3 được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu của nội dung 1 và nội dung 2. Kết quả nghiên cứu nội dung 1 sẽ đánh giá được quy trình chăn nuôi bò lai chuyên thịt trong nông hộ hiện tại, trong khi đó kết quả nghiên cứu của nội dung 2 sẽ trả lời được các tổ hợp bò lai tốt nhất về năng suất và chất lượng thịt, chế độ dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn nuôi. Từ đó sẽ xây dựng quy trình chăn nuôi cho tổ hợp bò lai chuyên thịt được chọn, đồng thời đề xuất được 1 giải pháp kỹ thuật chăn nuôi bò lai chuyên thịt.
Nội dung 4. Tập huấn kỹ thuật
Công việc 1: Tập huấn cán bộ quản lý chăn nuôi.
- Thời gian thực hiện: Sau khi kết thúc nội dung 1 và nội dung 2.
- Hình thức: Tập huấn lý thuyết kết hợp thực hành.
- Nội dung: báo cáo chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Số lượng: 50 người, 1 lớp, thời gian 1 ngày/lớp.
- Cán bộ tập huấn: Cán bộ đào tạo là các giảng viên của Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, trực tiếp thực hiện đề tài.
- Đánh giá kết quả tập huấn: Kết quả tập huấn sẽ được đánh giá thông qua phiếu điền thông tin kiến thức thu nhận được của học viên được thiết kế sẵn.
- Phương thức triển khai: Đơn vị chủ trì và các đơn vị chuyên môn khác triển khai thực hiện.
Công việc 2: Tập huấn cho nông hộ nuôi bò lai chuyên thịt
- Số lượng: 150 người (3 lớp, mỗi lớp 50 người).
- Thời gian tập huấn: 01 ngày/lớp. Tập huấn sẽ được tiến hành ngay sau khi kết thúc nội dung 1 và nội dung 2.
- Phương thức triển khai: Đơn vị chủ trì thông báo, phối hợp với UBND các xã lựa chọn đối tượng tập huấn, lên kế hoạch và chuẩn bị cơ sở vật chất cho tập huấn.
- Nội dung tập huấn: hướng dẫn chăn nuôi bò lai chuyên thịt.
- Cán bộ đào tạo: Cán bộ tập huấn là các giảng viên của Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế trực tiếp thực hiện đề tài.
- Phương pháp tập huấn: Thực hiện tập huấn lý thuyết kết hợp với thực hành.
- Đánh giá kết quả tập huấn: Kết quả tập huấn sẽ được đánh giá thông qua phiếu điền thông tin kiến thức thu nhận được của nông dân tham gia tập huấn được thiết kế sẵn.