Xem thông tin nhiệm vụ KHCN đang tiến hành
Tên nhiệm vụ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước trong ao nuôi tôm siêu thâm canh ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Mã số nhiệm vụ 11/2020/HĐ-ĐTKHCN
Tổ chức chủ trì Công ty TNHH Khoa học nuôi trồng thủy sản và Môi trường SAEN.
Cơ quan chủ quản Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
Cấp quản lý nhiệm vụ Cấp tỉnh
Chủ nhiệm nhiệm vụ Nguyễn Nhứt
Đồng chủ nhiệm
Cán bộ phối hợp

CN. Phạm Vương Kim Phượng Hoàng; CN. Phạm Thị Thu Hiền; CN. Trần Trọng Hoàng; KTV. Văn Nam; CN. Nguyễn Văn Tài; CN. Thái Thanh Phong

Mục tiêu

- Xây dựng, áp dụng được công nghệ quản lý ổn định môi trường nước trong ao nuôi tôm siêu thâm canh cho 02 đối tượng là tôm thẻ chân trắng và tôm sú.

- Xây dựng 01 mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và 01 mô hình tôm sú thương phẩm áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước với quy mô 700m2/đối tượng/vụ, mỗi đối tượng thực hiện trong 2 vụ, năng suất quy đổi: tôm thẻ chân trắng ≥ 30 tấn/ha/vụ; tôm sú ≥ 8 tấn/ha/vụ.

Nội dung nghiên cứu chính

Nội dung 1: Điều tra và đánh giá hiện trạng về nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở huyện Mộ Đức, Tỉnh Quảng Ngãi

Công việc 1.1: Điều tra, phỏng vấn hiện trạng về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú ở huyện Mộ Đức (100 phiếu cá nhân và 10 phiếu tổ chức)

Công việc 1.2: Phân tích dữ liệu và đánh giá hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú ở huyện Mộ Đức

Công việc 1.3: Viết báo cáo chuyên đề hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú ở huyện Mộ Đức

Nội dung 2: Lựa chọn công nghệ và thiết kế, lắp đặt hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước tại Mộ Đức, Quảng Ngãi

Công việc 2.1:Tính toán chất thải trong hệ thống nuôi tôm bằng công nghệ tuần hoàn nước

          Công việc 2.2: Thiết kế và lựa chọn trang thiết bị

Công việc 2.3: Tính toán chất thải, thiết kế, hệ thống xử lý chất thải xả ra môi trường

Công việc 2.4: Lắp đặt toàn bộ hệ thống trang trại

Công việc 2.5: Khởi động và vận hành và hiệu chỉnh tất cả hệ thống, kích thích vi sinh vật phát triển.

Nội dung 3: Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của  mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú siêu thâm canh

          Công việc 3.1: Thử nghiệm mô hình: Xây dựng 01 mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và 01 mô hình tôm sú thương phẩm áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước với quy mô 700m2/đối tượng/vụ, mỗi đối tượng thực hiện trong 2 vụ, năng suất quy đổi: tôm thẻ chân trắng ≥ 30 tấn/ha/vụ; tôm sú ≥ 8 tấn/ha/vụ.

Công việc 3.2: Đánh giá hiệu quả thử nghiệm mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước

Công việc 3.3: Xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật nuôi  tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước

Công việc 3.4: Xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật nuôi  tôm sú siêu thâm canh áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước

Nội dung 4: Tập huấn và hội thảo cấp tỉnh.

- Tổ chức tập huấn: 01 lớp, 50 người/lớp.

- Hội nghị, hội thảo: 01 Hội thảo: 30 người/Hội thảo.

Lĩnh vực nghiên cứu 2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Phương pháp nghiên cứu

Nội dung 1: Điều tra và đánh giá hiện trạng về nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở huyện Mộ Đức, Tỉnh Quảng Ngãi

Công việc 1.1: Điều tra, phỏng vấn hiện trạng về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú ở huyện Mộ Đức

Lập phiếu điều tra ở 2 cấp độ sơ cấp và thứ cấp về thông tin hiện trang kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú huyện Mộ Đức. Điều tra phỏng vấn ở mức độ sơ cấp là trực tiếp phỏng vấn người nuôi tôm toàn bộ huyện Mô Đức. Điều tra lấy số liệu thứ cấp về tình hình hiện trạng diện tích, môi trường và bệnh và thông tin khác đối với các cơ quan chuyên trách thủy sản của Huyện và Tỉnh Quảng Ngãi. Số phiếu dự kiến điều tra 110 phiếu. Các trường thông tin điều tra tóm tắt sau đây và chi tiết ở bảng phụ lục 1 phiếu điều tra:

+ Các hình thức nuôi/điều kiện nuôi: diện tích, loại ao hồ, cơ sở hạ tầng….

+ Các vấn đề về chất lượng nước và môi trường nuôi ao nuôi: các chỉ tiêu về quản lý chất lượng nước thông thường và các giải pháp ổn định chất lượng nước…

+ Các vấn đề quản lý thức ăn: loại thức ăn, mật độ thả, hệ số chuyển đổi thức ăn, phương pháp cho ăn và tần suất cho ăn, vị trí cho ăn….

+ Các vấn đề quản lý sức khỏe ao nuôi: tôm giống, năng suất, số vụ thả/năm, tăng trưởng tôm, kích cỡ thu hoạch, các loại bệnh thường xảy ra trong quá trình nuôi, phương pháp khống chế, sử dụng thuốc/hóa chất, phương pháp đánh giá sức khỏe tôm….

+ Các vấn đề xả thải: tầng  suất thay nước, siphon bùn, thành phần bùn thải, số lượng bùn thải và nước thải.

Công việc 1.2: Phân tích dữ liệu và đánh giá hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú ở huyện Mộ Đức

Các thông tin số liệu thu được từ điều tra thứ cấp và điều tra sơ cấp được tính toán và sử dụng phần mềm Excel phiên bản 16 và phần mềm SPSS phiên bản 22 để vẽ đồ thị, tính toán,  phân tích thống kê so sánh giữa các nhân tố với nhau.

Công việc 1.3: Viết báo cáo chuyên đề hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú ở huyện Mộ Đức

Báo cáo chuyên đề được viết  theo tiêu chuẩn và quy định của Sở Khoa học và Công nghệ và theo qui định của một báo cáo khoa học.

Nội dung 2: Lựa chọn công nghệ và thiết kế, lắp đặt hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước tại Mộ Đức, Quảng Ngãi

Công việc 2.1: Tính toán chất thải trong hệ thống nuôi tôm bằng công nghệ tuần hoàn nước

Dựa vào phương pháp tính toán chất thải để thiết kế hệ thống tuần hoàn RAS của Timmons and Ebeling (2010), kết quả nghiên cứu về khả năng hấp thụ dinh dưỡng nitơ của tôm chân trắng và tôm sú nuôi thâm canh ~ 39% (Rios, 2013) và năng suất theo chỉ tiêu đề ra là ≥ 30 tấn/ha/vụ đối với tôm thẻ chân trắng và tôm sú ≥ 8 tấn/ha/vụ. Từ đó tính toán cụ thể cho mỗi mô hình là 700 m2 diện tích nuôi.

Công việc 2.2. Thiết kế và lựa chọn cấu tạo hệ thống thống tuần hoàn nuôi tôm sú và thẻ chân trắng

Sau khi tham khảo tài liệu về thiết kế hệ thống tuần hoàn (RAS) của Timmons and Ebeling (2010) về nguyên lý và công thức tính toán, nguyên lý thiết kế cụ thể.Tham khảo thông tin của mô hình RAS nuôi tôm thẻ chân trắng của Suantika et al., (2018), Schveitzer et al., (2012) và điều kiện trang thiết bị hiện có sản xuất tại Việt Nam cũng như điều kiện nuôi thực tế, đề tài lựa chọn cấu tạo của hệ thống nuôi cho tôm thẻ chân trắng và tôm sú như ở hình 4. Hệ thống tuần hoàn nước cho tôm thẻ chân trắng và tôm sú bao gồm bể nuôi, trống lọc, hệ thống lọc sinh học, bể chứa nước tạm.

Công việc 2.3: Tính toán chất thải, thiết kế, hệ thống xử lý chất thải xả ra môi trường

Tính toán tải lượng chất thải: Dựa vào chỉ tiêu xả thải của chất lượng nước theo Bộ Tài Nguyên & Môi Trường, theo cột B (2011). Tham khảo tính toán chất thải TSS, TN của Timmons and Ebeling (2010), tổng phosphorus chiếm 1% trong thức ăn và tôm hấp thụ 60 % P thức ăn (Rios, 2013),  dựa vào khả năng tái sử dụng nước của hệ thống RAS 90% (chỉ xả nước thải để xử lý 10%), dựa vào hấp thụ carbon hữu cơ của tôm và RAS thải thực tế (De Schryver et al., 2012; Emerenciano et al., 2013; Hargreaves, 2013; Xu et al., 2016) để tính toán dự đoán chất thải.

Thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ thống xử lý chất thải: Hầu như bản thân các thiết bị như trống lọc, lọc sinh học đã thực hiện > 90% xử lý chất thải dưới dạng TSS, tổng ni-tơ và COD. Dự đoán chỉ 10% chất thải phải được xử lý trước khi xả thải ra môi trường đạt chuẩn theo qui định của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường cột B (2011). Đề tài chọn kỹ thuật hiếu khí và yếm khí để xử lý. 

Phần xử lý chất thải hòa tan (nước thải): bao gồm 01 bể hoặc ao lót bạt chứa nước thải ban đầu, 01 phầm hiếu khí và 01 phần yếm khí kết nối  01 bể lọt cát và diệt khuẩn đầu ra nếu không tiêu chuẩn xả.

  • Bể tiếp nhận nước thải từ hệ thống RAS: được thiết kế bằng bể khung lót bạt hoặc ao đất lót bạt.
  • Hệ thống có 1 phần xử lý hiếu khí (Aerobic) và 1 phần xử lý yếm khí: được thiết kế hình chữ nhật.

Phần xử lý chất thải rắn: bao gồm 01 bể hoặc ao lót bạt chứa bùn thải ban đầu có thể tích 50-100 m3 kết nối với hệ thống xử lý bùn yếm khí.

Công việc 2.4: Lắp đặt toàn bộ hệ thống

- Lưới giảm ánh sáng: Đề tài sử dụng lưới  bao quanh 1 phần và 1 phần mái để chống một phần ánh sáng mạnh và an toàn sinh học cũng như hạn chế được tảo lam kết hợp với vi khuẩn vibrio sp gây hại cho tôm được minh chứng. Lưới được giăng đơn giản đảm bảo chịu lực cho 02 hệ thống nuôi.

- Hệ thống nuôi tôm: hệ thống nuôi tôm được xây dựng đáp ứng theo đề tài. Việc tích hợp toàn bộ khu vực nuôi là 02 hệ thống nuôi tôm và 1 hệ thống xử lý nước thải trung tâm.

Công việc 2.5: Khởi động, vận hành hiệu chỉnh tất cả hệ thống kích thích vi sinh phát triển

Sau khi lắp ráp toàn bộ hệ thống kể cả hệ thống xử lý thải, bơm nước vào thử kiểm tra sự hoạt động logic vận hành cả 02 mô-đun về hệ thống bơm, độ rò rỉ, hệ thống khí… và điều chỉnh trước khi nuôi thử nghiệm. Trong suốt quá trình xây dựng hệ thống lọc sinh học được khởi động nuôi vi sinh tích cực để sẵn sàng để đến khi nuôi đã hoạt động theo Nhut (2016).

 Phương pháp khởi động hệ thống lọc sinh học cho nuôi tôm ở giai đoạn 1, 2 & 3

Theo Nguyễn Văn Hảo et al., (2001), Bơm cấp nước được khử trùng bằng chlorine (70% hoạt lực, Nhật) 30 mg/L để bảo đảm sạch bệnh và hết chlorine dư trong nước cho hệ thống lọc sinh học, điều chỉnh các thông số của hệ thống phải đạt chất lượng nước như: pH = 7,5-8,8, kiềm = 150-220 mg CaCO3/L, nhiệt độ 28 -33 0C, chlorine = 0 mg/L, Oxy hòa tan > 90% bão hòa.

Theo Timmons and Ebeling (2010), kích thích vi sinh phát triển (Nitrobacter sp và Nitrosomonas sp) bằng bổ sung NH4Cl  và NaNO2 (lần 1) sao cho nồng độ ammonia tổng cộng (TAN) = 10 mg/L và nitrite nitrogen (NO2-N) = 10 mg/L. Tiếp tục theo dõi khi TAN và NO2-N giảm xuống bằng 0 mg/L trong suốt quá trình này luôn duy trì chất lượng nước như nói trên và tiếp tục bổ sung NH4Cl và NaNO2 (lần 2) để đạt (TAN) =10 mg/L và NO2-N = 10 mg/L sau 24 giờ đo nếu TAN và NO2-N = 0 mg/L thì xem như kết thúc quá trình kích thích vi sinh hệ thống lọc sinh học.

Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống (1 mô-đun) nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú bằng công nghệ tuần hoàn (RAS):

Hệ thống nuôi giai đoạn 1: Vòng tuần hoàn nước bắt đầu từ bể ương tôm chứa chất thải rắn và hòa tan được tự chảy qua bể chứa nước tạm, từ đây nước phần lớn (còn 1 phần còn lại đi thẳng vào lọc sinh học có thể điều chỉnh) đi qua trống lọc (màng lưới có kích thước lỗ = 37 µm) tại đây chất thải rắn có kích thước ≥ 37 µm được lọc đưa về bể chứa bùn tạm, nước nuôi đã lọc thải qua trống và một phần chảy từ bể tạm chứa chất thải hòa tan (ammonia và nitrite) tiếp tục theo nước chảy qua và được khử tại hệ thống lọc sinh học. Dùng máy bơm bơm nước từ hồ lọc sinh học chảy về bể ương là kết thúc 1 vòng tuần hoàn nước. Vòng tuần hoàn nước cứ lặp đi lặp lại 24h/ngày không dừng. Chất rắn tách ra từ trống lọc chảy về hệ thống xử lý bùn trung tâm. Xem chi tiết hình 4

Hệ thống nuôi giai đoạn 2: Tương tự như giai đoạn 1, Vòng tuần hoàn nước bắt đầu từ bể nuôi tôm chứa chất thải rắn và hòa tan được tự chảy qua trống lọc (màng lưới có kích thước lỗ = 37 µm) và qua lọc sinh học, ammonia và nitrite được khử tại đây. Vòng tuần hoàn nước cứ lặp đi lặp lại 24h/ngày không dừng. Chất rắn tách ra chảy về hệ thống xử lý bùn trung tâm. Xem chi tiết  Hình 4.

Hệ thống nuôi giai đoạn 3: Tương tự như giai đoạn 2, Vòng tuần hoàn nước bắt đầu từ bể nuôi tôm chứa chất thải rắn và hòa tan được tự chảy qua bể chứa nước tạm, chảy trực tiếp về trống lọc 1 nhánh và 1 nhánh chảy về lọc sinh học. Nước qua khỏi trống lọc chảy về lọc sinh tiếp tục chảy về 4 bể nuôi. Phần chất thải rắn đầu ra của trống lọc chảy về hệ thống xử lý tập trung. Cứ như thế vòng tuần nước diễn ra liên tục 24h/ngày. Xem chi tiết hình 4.

Nội dung 3: Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của  mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú siêu thâm canh

Công việc 3.1: Thử nghiệm mô hình: Xây dựng 01 mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và 01 mô hình tôm sú thương phẩm áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước với quy mô 700m2/đối tượng/vụ, mỗi đối tượng thực hiện trong 2 vụ, năng suất quy đổi: tôm thẻ chân trắng ≥ 30 tấn/ha/vụ; tôm sú ≥ 8 tấn/ha/vụ.

Mỗi đối tượng nuôi tôm thẻ chân trắng/tôm sú sẽ được thực hiện 2 lần lặp lại và mỗi đợt sản xuất là 01 mô đun/loại tôm nuôi với chu kỳ nuôi khác nhau.

- Đối với tôm thẻ chân trắng:  Một chu kỳ nuôi của tôm (1 vụ) với tôm chân trắng là khoảng 90 ngày/vụ. Trong đề tài  này chỉ lặp lại thí nghiệm 02 lần (tương đương 02 đợt) theo đề cương. Đề tài chỉ thực hiện 02 vụ. Qui mô là 700 m2/mô đun. Tổng sản lượng tôm thu hoạch của 1 đợt sản xuất là 2.100kg tôm/đợt

- Đối với tôm sú: Một chu kỳ nuôi là khoảng 150 ngày/vụ. Nuôi thành 03 giai đoạn: giai đoạn đầu nuôi khoảng 30 ngày; giai đoạn 2: nuôi khoảng 60 ngày và giai đoạn 3: nuôi khoảng 60 ngày. Trong đề tài lặp lại thí nghiệm 02 lần (tương đương thả nuôi 02 đợt). Đề tài chỉ thực hiện 02 vụ (đợt). Qui mô là 700 m2/mô đun. Sản lượng tôm sú thu hoạch 560kg tôm/mô đun.

Phương pháp lựa chọn chất lượng con giống:

 Vì nuôi siêu thâm canh nên yêu cầu con giống các loại tôm nuôi thử nghiệm (thẻ và sú) phải đạt các tiêu chí lựa chọn sau ở bảng 15.

Tôm thẻ chân trắng

Tôm sú

Độ tuổi PL 12, hình dáng bên ngoài đạt chuẩn tiêu chuẩn ngành

Độ tuổi PL 12, hình dáng bên ngoài đạt chuẩn tiêu chuẩn ngành. Tôm Moina chọn giống gia hóa

Tôm sạch các bệnh nguy hiểm: EHP, Đốm trắng, IHHNV, IMNV, Vibrio parahaemolyticus

Tôm sạch các bệnh nguy hiểm: EHP, Đốm trắng, YHD (đầu vàng), GAV (đen mang do virus), Vibrio parahaemolyticus, MBV

Bảng 15. Tiêu chí chọn tôm giống thẻ chân trắng và tôm sú thả nuôi thử nghiệm

Tôm thẻ chân trắng         Tôm sú

Phương pháp quản lý an toàn sinh học của hệ thống nuôi:

Ứng dụng phương pháp quản lý an toàn sinh học của FAO (2003) đối với nuôi tôm và kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu, RAS là hệ thống kép kín và tái sử dụng nước > 90% nên tối thiểu lây truyền bệnh từ quá trình cấp nước. Tuy nhiên, mầm bệnh cũng có thể lây lan từ dụng cụ dùng để sản xuất của từng giai đoạn nuôi 1,2 & 3, nên được vệ sinh và dùng riêng biệt chống nhiễm chéo. Ao sẵn sàng đã được xử lý và được rào kín và kiểm soát vật chủ trung gian lây bệnh trong quá trình nuôi như: cua, còng và cá tạp. Nước sử dụng để thay được diệt trùng và ký chủ trung gian. An toàn sinh học cho con người lao động cũng thiết lập tránh lây lan mầm bệnh, hạn chế tối đa đối tượng có khả năng mang mầm bệnh như khách tham quan, người trực tiếp lao động phải có dụng cụ riêng và phòng chống. Ao sẵn sàng là nguồn nước cấp phải bảo đảm không nhiễm khuẩn và virus nước được xử lý bằng chlorine được kiểm tra.

Công việc 3.2: Đánh giá hiệu quả thử nghiệm mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước

Phương pháp đánh giá sự biến động chất lượng nước: Phương pháp lấy mẫu và đo môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản theo phương pháp chuẩn quốc theo quốc tế APHA (2009). Phân tích chất lượng nước hàng ngày bằng bộ đo nhanh testkit và định kỳ 30 ngày lần là nhằm mục đích có dữ liệu để điều chỉnh chất lượng nước hệ thống nuôi và thông số để đánh giá. Thông thường để vận hành hệ thống nuôi tốt và nhanh, việc sử dụng phương pháp đo nhanh testkit là hữu ích. Tuy nhiên, song song với đo tự động còn thực hiện lấy mẫu thường qui để có dữ liệu đáng giá chất lượng nước biến động trong hệ thống.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích:

Mẫu nước được lấy trong bể nuôi của 02 mô-đun nuôi để đo chất lượng nước như : pH, nhiệt độ, vật chất rắn lơ lững (TSS), COD (chemical oxygen demand), BOD5 (Biological Oxygen Demand, 5 ngày) alkalinity, TAN, NO2-N, NO3-N, D.O, độ mặn, ORP, CO2 và Org-N,  nitơ tổng (TN) và phosphorus tổng (TP) và trong suốt thời gian thực nghiệm.

Hàng ngày đo 1 lần: pH, nhiệt độ và D.O, nhiệt độ, ORP bằng test kít và máy cầm tay. Mỗi 2 tuần đo 1 lần: Mẫu nước được cố định trong thùng xốp chứa đá lạnh giữ 4oC gửi lên phòng thí nghiệm của Trung Tâm Quan Trắc và Dịch Bệnh của Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2 để phân tích các chỉ tiêu: TSS, COD, BOD5, alkalinity, TAN, NO2-N, NO3-N, CO2, TN và TP theo phương pháp chuẩn của APHA (1999).

Lấy ngẫu nhiên bùn thải tại trống lọc và sau hệ thống phản nitrate phân tích định kỳ 1 tháng/ lần về: độ ẩm, vật chất hữu cơ, TN, lipid, tro và phosphorus tổng theo phương pháp của AOAC (2000).

          Phương pháp đánh  giá sức khỏe tôm nuôi:

Trong suốt quá trình nuôi tôm ở các giai đoạn 1, 2 & 3, việc đánh giá được sức khỏe tôm kịp thời rất quan trọng, thông thường sử dụng 02 phương pháp để đánh giá sức khỏe tôm nuôi là dựa vào hình dáng bên ngoài và kiểm tra phân tích chuyên sâu trong phòng thí nghiệm như sau:

Phương pháp đánh giá sức khỏe tôm dựa vào hình dáng bên ngoài: lấy ngẫu nhiên 30 con/bể bằng sàn ăn,  sử dụng mắt thường đánh giá các chỉ tiêu thuộc bên ngoài của tôm: Lột xác, mức độ phản xạ nhảy, số lượng tôm trong sàng ăn, màu sắc tôm, màu mắt ban đêm dưới ánh sáng đèn, màu gan tụy, thể tích khối gan tụy, phụ bộ, độ no đường ruột, trạng thái nhu động của đường ruột, phân tôm (màu sắc, độ phân rã, kích thước và mùi), tốc độ tiêu thụ thức ăn, màu sắc cơ thịt và tốc độ tăng trưởng.

Phương pháp chuyên sâu: định kỳ 14 ngày lấy 30 con tôm thẻ chân trắng /mẫu gửi phòng thí nghiệm để kiểm các mầm bệnh (đốm trắng (WSD), IHHNV, INMV, EHP, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio alginolyticus). Đối với tôm sú 30 con phân tích khả năng nhiễm bệnh MBV, IHHNV, EHP, YHD, WSD và Vibrio parahaemolyticus, Vibrio alginolyticus bằng phương pháp PCR để xác định tôm nhiễm mầm.

Mẫu nước ao nuôi được kiểm tra Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio alginolyticus suốt quá trình nuôi của mỗi giai đoạn bằng phương pháp PCR.

Phương pháp phòng và trị bệnh. Tôm sú và tôm thẻ chân trắng được bổ sung các chất chế phẩm sinh học/thảo dược vào thức ăn hàng ngày mang tính chất kích thích hệ thống miễn dịch, giảm stress và phòng bệnh do vi khuẩn ở 03 giai đoạn nuôi.

Phương pháp đánh  giá tăng trưởng tôm nuôi:

Định kỳ 7 ngày/lần lấy mẫu tôm ngẫu nhiên 30 con cân bằng cân điện tử (2 số thập phân) kiểm tra khối lượng từng con tôm nuôi ở các giai đoạn 1,2 &3. Tốc độ tăng trưởng của tôm (g/ngày) = khối lượng tôm tăng trưởng (g) /chu kỳ xác định tôm tăng trưởng (ngày). Cuối chu kỳ nuôi của từng giai đoạn được xác định tổng khối lượng tôm bằng phương pháp cân mẫu.

Tính tỷ lệ sống (%) = [số tôm còn sống tại thời điểm kiểm tra (con) / số tôm thả nuôi (con)] x 100.

Phương pháp dự tính năng suất (tấn/mô-đun/năm) = Số lượng tôm trung bình của 2 vụ thử nghiệm của dự án  (tấn/vụ) x số vụ thả nuôi (vụ/năm)/tổng diện tích sử dụng (ha). Trong đó năm được tính 360 ngày.

Phương pháp cho ăn đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn:

Lựa chọn thức ăn phù hợp: Tôm nuôi mật độ cao ở giai đoạn 1 và 2 trong hệ thống tuần hoàn (RAS) việc sử dụng thức ăn đạm (protein) cao được sử dụng (protein > 40%) để hạn chế chất thải rắn và lượng hữu cơ cao. Trong đề tài lựa chọn thức ăn của công ty Growbest. Giai đoạn nuôi 3 có thể sử dụng loại thức ăn có protein ~ 40% cho tôm sú và tôm thẻ là phù hợp.

Phương pháp cho ăn: Dự án lựa chọn phương pháp cho tôm ăn bằng bằng tay hoặc bằng máy và liên tục suốt 24 h/ngày. Thời gian hoạt động của máy cho ăn và số lượng thức ăn dựa vào mức độ tiêu thụ của tôm thực tế tại từng thời điểm thông qua sàng ăn chuẩn (0,8cm x 0,8cm x 0,1 cm = rộng x dài x cao) liều lượng bỏ vào sàng và thời gian kiểm tra sàn phụ thuộc vào tuổi của tôm nuôi. Số lượng sàng ăn được để trong ao nuôi 100 m2/cái sàng ăn.

Để tăng cường sức khỏe cho tôm nuôi dinh dưỡng bổ sung được trộn vào thức ăn các chế phẩm giảm stress, khoáng vi lượng và sản phẩm sinh học theo hàng ngày cho các giai đoạn nuôi như: +) Nhóm tăng cường miễn dịch và hạn chế stress cho tôm.

Phương pháp xác định hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR): số lượng thức ăn tiêu thụ / khối lượng tôm tăng trưởng được.

Phương pháp chuyển tôm thu hoạch từng giai đoạn và đánh giá chất lượng tôm:

Giai đoạn nuôi 1: sau 30 ngày nuôi sử dụng PVC =220 mm đường kính theo chênh lệch mực nước giữa bể ương và bể nuôi giai đoạn 2, trường hợp thiết kế ban đầu hệ thống và bơm đối lưu nước đến khi nào tôm đã qua bể giai đoạn 2 > 99% tiến hàng hút cạn. Hoặc có thể chọn phương án kéo lưới.

Giai đoạn nuôi 2: tương tự như kỹ thuật thu hoạch của giai đoạn 1, sử dụng PVC =220 mm đường kính theo chênh lệch mực nước giữa bể ương và bể nuôi giai đoạn 2, trường hợp thiết kế ban đầu hệ thống và bơm đối lưu nước đến khi nào tôm đã qua bể giai đoạn 2 > 99% tiến hàng hút cạn. Phương pháp sử dụng lưới kéo san thưa cũng có thể ứng dụng nhưng vào thời điểm sáng sớm hoặc chiều mát. Hoặc có thể chọn phương án kéo lưới.

Giai đoạn nuôi 3: Cuối giai đoạn nuôi tôm đạt kích cỡ thương phẩm sử dụng lưới kéo chuyển thu hoạch khi kích thước đạt thương phẩm.

Phương pháp đánh giá chất lượng của tôm thu hoạch: Tôm thu hoạch lấy ngẫu nhiên > 30 con/bể bằng chài đánh giá các chỉ tiêu bên ngoài bằng cảm quan: độ dày của vỏ, màu sắc (luột chín), mùi bùn, đầy đủ phần phụ bộ của tôm. Đánh giá các chỉ tiêu nhiễm kháng sinh và hóa chất cấm của Bộ NN& PT NN gửi mẫu phân tích 1-2 chỉ tiêu ngẫu nhiên ở phòng thí nghiệm.

Phương pháp đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của mô hình

Phương pháp đánh giá hiệu suất sử dụng nước của mô hình: trong suốt quá trình nuôi số lượng nước thay và cấp được ghi chép cụ thể. Từ đó tính toán quỹ nước sử dụng, nước đầu vào (nước cấp do bốc hơi, mưa, cấp thay chủ động) = đầu ra (bốc hơi, rò rỉ, thay chủ động). Lượng nước sử dụng (m3/kg tôm) = khối lượng nước sử dụng (m3) / Khối lượng tôm thu hoạch (kg). Lượng nước sử dụng (m3/kg thức ăn tiêu thụ) = khối lượng nước sử dụng (m3) / Khối lượng thức ăn tiêu thụ (kg).

Tính lượng bùn sinh ra mà thu được (L/kg thức ăn tiêu thụ) = lượng bùn thu ở trống lọc của từng giai đoạn (L)/ khối lượng thức ăn tiêu thụ (kg).

Định kỳ 30 ngày/lần lấy mẫu xác định các chỉ tiêu của nước thải đầu vào và đầu ra theo tiêu chí của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, giá trị C. cột B (2011) được trình bày ở bảng 17.

Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình

Sau khi kết thúc chu kỳ nuôi, các thông số về tăng trưởng nuôi (thẻ và sú) và môi trường được phân tích. Các chỉ tiêu: năng suất tôm, tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn được đánh giá. Bên cạnh đó đánh giá tính hiệu quả kinh tế của mô hình. Hiệu quả, lợi nhuận được tính toán dựa trên các thông số thu được trong quá trình thực nghiệm bao gồm:

Tổng chi phí: chi phí thức ăn, thuốc hóa chất, công lao động, chi phí xây dựng, lãi suất, thuế đất, nhiên liệu năng lượng, sửa chữa bảo trì và khấu hao trang thiết bị. 

Tổng thu nhập: tiền tôm sau thu hoạch thực tế bằng tổng số lượng tôm x giá bán.

Phương pháp xác định giá thành sản phẩm:  Giá thành sản xuất (đồng/kg) = [chi phí biến động + khấu hao] (đồng) / tổng khối lượng tôm (kg).

Phương pháp xác định lợi nhuận và thu hồi vốn của mô hình

Thời gian thu hồi vốn T (năm)  = tổng đầu tư/ (lãi ròng + khấu hao)  

Tỷ lệ lãi ròng so với vốn đầu tư  (%) = lãi ròng/vốn đầu tư x 100

Tỷ lệ lãi ròng so với tổng doanh thu  (%) =  Lãi ròng/ tổng Doanh thu x 100

Phương pháp tính toán và sử dụng phần mềm tính toán sử dụng trong đề tài

Các thông số chất lượng nước, các chỉ thị của bền vững mô hình, tăng trưởng tôm, cân bằng vật chất và đánh giá hiệu quả kinh tế được tính trung bình của của các mô-đun của đối tượng nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú. Các độ thị vẽ sử dụng phần mềm Excel phiên bản 2016. Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22.

Công việc 3.3: Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi  tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước

Phương pháp xây dựng tài liệu: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, xây dựng 01 bản hướng dẫn kỹ thuật chi tiết nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước. Tài liệu được thực hiện dựa theo tiêu chuẩn của tài liệu khoa học và đáp ứng cho người đọc để thực hành và yêu cầu của Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi.

Công việc 3.4: Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi  tôm sú siêu thâm canh áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước

Phương pháp xây dựng tài liệu: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, xây dựng 01 bản hướng dẫn kỹ thuật chi tiết nuôi tôm sú siêu thâm canh áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước. Tài liệu được thực hiện dựa theo tiêu chuẩn của tài liệu khoa học và đáp ứng cho người đọc để thực hành và yêu cầu của Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi.

Kết quả dự kiến
  1. Tôm sú thương phẩm (1,12 tấn)
  2. Tôm thẻ chân trắng (4,2 tấn)
  3. Công nghệ quản lý ổn định môi trường nước trong ao nuôi tôm
  4. Mô hình nuôi tôm sú thương phẩm siêu thâm canh áp dụng công nghệ ổn định môi trường nước.
  5. Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm siêu thâm canh áp dụng công nghệ ổn định môi trường nước.
  6. Báo cáo thực hiện mô hình (Báo cáo gồm cả nhật ký thực hiện mô hình)
  7. Báo cáo đánh giá hiện trạng về nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú siêu thâm canh ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
  8.  Báo cáo chuyên đề “Phân tích, đánh giá các quy trình công nghệ nuôi tôm thẻ và tôm sú hiện nay, lựa chọn công nghệ nuôi áp dụng hệ thống quản lý ổn định môi trường nước trong ao nuôi tôm siêu thâm canh thích hợp nhất đối với điều kiện ở Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”
  9. Báo cáo chuyên đề: “xây dựng và áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước trong ao nuôi tôm chân trắng và tôm sú siêu thâm canh”
  10.  Báo cáo Đánh giá hiệu quả thử nghiệm mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú áp dụng công nghệ quản lý ổn định môi trường nước
  11.  Hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm sú thương phẩm siêu thâm canh áp dụng công nghệ ổn định môi trường nước.
  12.  Hướng dẫn nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm siêu thâm canh áp dụng công nghệ ổn định môi trường nước.
  13.  Bài báo: “ Nghiên cứu công nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng (L.vannamei) và tôm sú (P.monodon) thương phẩm siêu thâm canh thân thiện với môi trường”
  14.  Kỷ yếu hội thảo khoa học
  15.  Phim tư liệu
  16.  Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt của nhiệm vụ
Thời gian bắt đầu 17/7/2020
Thời gian kết thúc 17/7/2022
Từ khóa Ứng dụng công nghệ; Nuôi tôm; Quản lý môi trường nước;
* Ghi chú: để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Chuyển đổi số và Đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi

Địa chỉ: 118 Hùng Vương, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Điện Thoại: