Xem thông tin nhiệm vụ KHCN đang tiến hành
Tên nhiệm vụ Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng vùng chuyên canh lạc (đậu phộng) trên đất lúa và màu kém hiệu quả theo chuỗi giá trị tại xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
Mã số nhiệm vụ 06/2019/HĐ-DAKHCN
Tổ chức chủ trì Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Sơn Tịnh.
Cơ quan chủ quản Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
Cấp quản lý nhiệm vụ Cấp tỉnh
Chủ nhiệm nhiệm vụ Huỳnh Ngọc Tuấn
Đồng chủ nhiệm
Cán bộ phối hợp

ThS. Phạm Hồng Sơn; KS. Huỳnh Ngọc Tuấn; KS. Nguyễn Văn Ngọc; CN. Ngô Thanh Phương; KS. Trần Thị Hoài Cẩm; TS. Vũ Văn Khuê; ThS. Mạc Khánh Trang; ThS. Phan Trần Việt; KS. Bùi Ngọc Thao; Đỗ Minh Trang; CN. Nguyễn Thị Hiền

Mục tiêu

- Ứng dụng KHCN theo hướng cơ giới hóa đồng bộ và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật để xây dựng mô hình chuyên canh cây lạc trên đất lúa và màu kém hiệu quả, quy mô 80 ha, năng suất lạc vỏ khô đạt từ 30-45 tạ/ha.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động dịch vụ của Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ.

- Xây dựng chuỗi liên kết bền vững giữa Nông dân – HTX – Doanh nghiệp trong trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lạc.

Nội dung nghiên cứu chính

Nội dung 1: Nâng cao năng lực của HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ

a/ Công việc 1.1: Nâng cao năng lực về maketing quảng bá sản phẩm và bán hàng

- Hoạt động 1: Tham gia hội chợ giới thiệu và quảng bá sản phẩm

+ Phương thức thực hiện: HTX sẽ đăng ký tham gia với huyện và tỉnh về các sản phẩm sẽ giới thiệu. Trên cơ sở đó, huyện và tỉnh sẽ định hướng và tham gia các hội chợ phù hợp với các sản phẩm của dự án.

- Hoạt động 2: Quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội

+ Số lượng: 01 phóng sự trên đài truyền hình, 01 tin bài trên báo Quảng Ngãi và 01 tài khoản facebook giới thiệu các sản phẩm của dự án cũng như các sản phẩm khác của HTX.

b/ Công việc 1.2: Nâng cao năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của HTX.

+ Để phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ văn phòng của HTX, cần mua mới 01 máy tính bàn và 01 máy in.

Nội dung 2: Chuyển giao công nghệ để triển khai xây dựng các mô hình của dự án.

- Nội dung chuyển giao công nghệ:

  + Chuyển giao và tiếp nhận “Hướng dẫn kỹ thuật trồng thâm canh lạc theo hướng cơ giới hóa trên đất lúa và màu kém hiệu quả”. Bao gồm các biện pháp kỹ thuật: Sử dụng các giống lạc phù hợp theo các mục tiêu khác nhau: ép dầu (LDH01), sản xuất lạc giống (L14) và ăn tươi (LDH09)…; Bón phân cân đối và hợp lý; Phòng trừ sâu, bệnh hại bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); Ứng dụng cơ giới hóa trong công đoạn làm đất, lên luống, gieo hạt, thu hoạch và bứt củ.

  + Chuyển giao và tiếp nhận “Hướng dẫn kỹ thuật ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ”. Bao gồm các biện pháp kỹ thuật: Xử lý nguyên liệu, tách và bóc vỏ, sấy đậu nhân và ép dầu, lọc dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm.

  + Chuyển giao và tiếp nhận “Hướng dẫn kỹ thuật xử lý đóng gói khô dầu lạc”. Bao gồm các biện pháp kỹ thuật: Xay mịn và sấy khô sản phẩm, đóng gói/bao bì sản phẩm, bảo quản sản phẩm. 

+ Chuyển giao và tiếp nhận “Hướng dẫn kỹ thuật ủ chua lân lá lạc làm thức ăn gia súc”. Bao gồm các biện pháp kỹ thuật: Chuẩn bị thân cây lạc, băm chặt bằng máy, xử lý nguyên liệu, chuẩn bị hố ủ, tiến hành ủ, sử dụng sản phẩm sau ủ,... 

+ Chuyển giao và tiếp nhận “Hướng dẫn kỹ thuật xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ”. Bao gồm các biện pháp kỹ thuật: Chuẩn bị nguyên liệu, chọn nơi ủ và chuẩn bị dụng cụ, ủ nguyên liệu, che phủ đống ủ, kiểm tra và duy trì  độ ẩm trong đống phân ủ, đảo trộn phân ủ, sử dụng phân ủ,…

- Phương thức chuyển giao công nghệ: Công nghệ chuyển giao để thực hiện dự án được thực hiện song song theo 2 hình thức sau:

+ Cán bộ kỹ thuật của Tổ chức hỗ trợ công nghệ xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến dự án, tiến hành chuyển giao các Hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật của cơ quan chủ trì dự án (cán bộ tiếp nhận công nghệ) thông qua hình thức đào tạo, hướng dẫn và trao đổi;

+ Sau khi tiếp nhận công nghệ, cán bộ kỹ thuật của cơ quan chủ trì dự án cùng với cán bộ kỹ thuật của tổ chức hỗ trợ công nghệ trực tiếp hướng dẫn cho kỹ thuật viên và nông dân thực hiện việc xây dựng các mô hình thuộc dự án.

- Địa điểm chuyển giao công nghệ:

+ Các cán bộ kỹ thuật của tổ chức hỗ trợ công nghệ tiến hành xây dựng tài liệu kỹ thuật và Hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến dự án tại đơn vị, sau đó tiến hành chuyển giao các Hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật của cơ quan chủ trì dự án (cán bộ tiếp nhận công nghệ) tại huyện Sơn Tịnh.

+ Cán bộ kỹ thuật của tổ chức hỗ trợ công nghệ cùng với cán bộ kỹ thuật của cơ quan chủ trì dự án tiến hành hướng dẫn thực hiện các mô hình thuộc dự án tại xã Tịnh Thọ.

Nội dung 3: Xây dựng mô hình thâm canh, chế biến, đóng gói gắn với ứng dụng cơ giới hóa và liên kết tiêu thụ sản phẩm

 a/ Công việc 3.1: Xây dựng mô hình thâm canh và liên kết tiêu thụ sản phẩm

 - Quy mô: 80 ha (vụ Đông xuân 2019-2020: 30 ha, Hè thu 2020: 15 ha và Đông xuân 2020-2021 là 35 ha).

 - Địa điểm xây dựng mô hình: Trên đất lúa và màu kém hiệu quả tại xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh.

 - Đối tượng tham gia: HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ, các nông hộ đang canh tác lúa và màu kém hiệu tại xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh và Bộ môn Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông thuộc Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ.

 Dự kiến xứ đồng, diện tích, số hộ tham gia và thời vụ như sau:

TT

Xứ đồng

Diện tích

(ha)

Số hộ

Bố trí diện tích gieo trồng (ha)

1

Đồng Nhỏ, Bàu Nho (Thọ Tây)

15

140

ĐX 2019-2020: 15 ha

ĐX 2020-2021: 15 ha

2

Gò Đàn, Đồng Rẫy trên (ngoài kênh chính Bắc)

10

100

Hè Thu 2020

3

Đồng 5 Dây (Thọ Nam)

5

45

ĐX 2019-2020: 05 ha

ĐX 2020-2021: 05 ha

4

Đồng Tre (Thọ Tây)

6

50

ĐX 2019-2020: 06 ha

ĐX 2020-2021: 06 ha

5

Đồng Cầy 3 (Thọ Đông)

5

50

ĐX 2020-2021

6

Đồng Chổi, xóm 1 (Thọ Nam)

5

42

Hè Thu 2020

7

Đồng Ga (Thọ Đông)

4

35

ĐX 2019-2020: 04 ha

ĐX 2020-2021: 04 ha

 

Tổng cộng

50

762

80 ha

- Phương án tổ chức thực hiện:

+ Đối với sản phẩm từ mô hình là lạc giống: Thực hiện theo chuỗi liên kết giữa Doanh nghiệp (Bộ môn Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông thuộc Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ) với HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ) và nông dân tham gia dự án. Trên cơ sở hợp đồng giữa Bộ môn Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông với HTX về chủng loại, số lượng và chất lượng giống ngay từ đầu vụ, HTX sẽ liên kết trực tiếp với nông dân để tổ chức sản xuất, thu mua, đóng gói theo đúng yêu cầu của dự án và của Bộ môn chuyển giao. Mô hình này sẽ thực hiện theo chuỗi liên kết như sau:

Bộ môn Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông

 

HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ

 

Các hộ dân tham gia MH

- Cung ứng giống lạc phẩm cấp cao cho HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ;

- Hỗ trợ kỹ thuật cho HTX và nông hộ trong quá trình sản xuất giống;

- Thu mua toàn bộ sản phẩm lạc giống của HTX

 

- Tiếp nhận giống lạc từ Bộ môn Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông để cung ứng cho nông hộ tham gia mô hình;

- Cung ứng vật tư phân bón đầu vào theo đúng loại và lượng mà dự án thiết kế;

- Cung ứng dịch vụ làm đất;

- Tổ chức thu mua, sơ chế, đóng bao để cung cấp giống cho BM Chuyển giao CN và KN;

 

- Tiếp nhận giống và vật tư từ HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ;

- Tổ chức sản xuất theo Hướng dẫn kỹ thuật của Dự án;

- Bán sản phẩm lạc giống từ Mô hình cho HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ

+ Đối với sản phẩm từ mô hình là lạc thương phẩm: HTX hợp đồng thu mua một phần sản phẩm lạc thương phẩm của các hộ nông dân tham gia dự án để phục vụ cho hoạt động ép dầu của HTX, phần lạc thương phẩm còn lại các hộ dân giữ lại để tự tiêu thụ hoặc ép dầu phục vụ cho gia đình và bán lẻ theo phương thức truyền thống. Mô hình này sẽ thực hiện theo chuỗi liên kết như sau:

HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ

 

Các hộ dân tham gia MH

- Cung ứng giống lạc có phẩm cấp cao cho nông hộ tham gia MH;

- Cung ứng vật tư phân bón đầu vào theo đúng loại và lượng mà dự án thiết kế;

- Cung ứng dịch vụ làm đất;

- Tổ chức thu mua một phần sản phẩm để phục vụ ép dầu;

 

- Tiếp nhận giống và vật tư từ HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ;

- Tổ chức sản xuất theo Hướng dẫn kỹ thuật của Dự án;

- Bán một phần sản phẩm lạc thương phẩm từ Mô hình cho HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ

- Giải pháp khoa học công nghệ: Sử dụng “Hướng dẫn kỹ thuật thâm canh tổng hợp cây lạc có áp dụng cơ giới hóa trên đất lúa và màu kém hiệu quả” (đã nêu chi tiết trong mục 12.2 của thuyết minh).

  - Các máy móc, thiết bị phục vụ cho mô hình:

Để ứng dụng cơ giới hóa trong mô hình, cần thiết đầu tư số lượng các loại máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất sau:

+ Máy móc, thiết bị:

TT

Chủng loại

Đơn vị

Số lượng

1

Máy cày Kubota L5018

Cái

01

2

Công cụ phay đất, lên luống:

Cái

01

3

Thiết bị gieo hạt 1 hàng

Cái

10

4

Máy thu hoạch lạc (Máy đào củ lạc)

Cái

01

5

Máy bứt củ lạc

Cái

01

6

Máy lột (xạc) vỏ lạc

Cái

01

7

Hệ thống tưới phun mưa áp lực thấp (ống mềm)

Ha

05

  + Kho bãi, sân phơi: 02 nhà kho diện tích 50 m2  để đảm bảo cất giữ các máy móc, thiết bị và diện tích sân phơi là 200m2 để tập kết sản phẩm và thực hiện các công đoạn bứt củ lạc, lột vỏ lạc,… 

b/ Công việc 3.2: Xây dựng mô hình ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ

Hoạt động 1: Xây dựng nhãn hiệu tập thể “Dầu lạc Tịnh Thọ”

- Phương thức thực hiện: Cơ quan chủ trì, cơ quan chuyển giao công nghệ, UBND xã Tịnh Thọ và HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ phối hợp để thực hiện các thủ tục làm hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể theo các bước sau:

STT

Nội dung công việc

Sản phẩm/kết quả

Phương pháp thực hiện

Đơn vị thực hiện

I. Xây dựng các điều kiện cần thiết để tiến hành đăng ký nhãn hiệu tập thể

1

Xác định các thành viên sẽ sử dụng nhãn hiệu

Danh sách các đơn vị/ cá nhân sản xuất nhất trí tham gia cùng xây dựng và sử dụng nhãn hiệu tập thể

Vận động tham gia xây dựng nhãn hiệu tập thể

Đơn vị chủ trì, đơn vị CGCN, UBND xã Tịnh Thọ/HTX Tịnh Thọ

2

Xác định tiêu chuẩn/yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm

Các chỉ tiêu và yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ mang nhãn hiệu tập thể

Phân tích mẫu sản phẩm

Đơn vị chủ trì, đơn vị CGCN, UBND xã Tịnh Thọ/HTX Tịnh Thọ

3

Xác định tiêu chuẩn/yêu cầu đối với việc sản xuất đóng gói, bảo quản…sản phẩm

Các tiêu chuẩn/yêu cầu về quy trình sản xuất sản phẩm; bao bì, ghi nhãn sản phẩm; bảo quản sản phẩm

Điều tra thực tiễn sản xuất; đóng gói; bảo quản …; Thuê khoán chuyên gia…

Đơn vị chủ trì, đơn vị CGCN, UBND xã Tịnh Thọ/HTX Tịnh Thọ

4

Xác định nội dung, cơ chế kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu

Dự thảo Quy chế sử dụng nhãn hiệu được phê chuẩn

Thuê khoán chuyên gia tư vấn; Bàn bạc, trao đổi giữa các thành viên

Đơn vị chủ trì, đơn vị CGCN, UBND xã Tịnh Thọ/HTX Tịnh Thọ

5

Xác định mẫu nhãn hiệu

Các mẫu nhãn hiệu; Kết quả tra cứu, khẳng định mẫu nhãn hiệu đáp ứng được yêu cầu bảo hộ; Mẫu nhãn hiệu được chọn

Thuê thiết kế nhãn hiệu, tra cứu nhãn hiệu; tổ chức lấy ý kiến góp ý cho các mẫu nhãn hiệu

Đơn vị chủ trì, đơn vị CGCN, UBND xã Tịnh Thọ/HTX Tịnh Thọ

6

Xác định/thành lập đơn vị có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể

HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ là đơn vị có quyền nộp đơn được xác định

Chỉ định HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ là đơn vị có đủ tư cách đứng tên nộp đơn

UBND xã Tịnh Thọ

II. Đăng ký nhãn hiệu tập thể

7

Xây dựng hồ sơ Đơn đăng ký

Các tài liệu cần thiết: Tờ khai; Mẫu nhãn hiệu; Quy chế sử dụng nhãn hiệu; Danh sách các thành viên được sử dụng nhãn hiệu

Thuê chuyên gia tư vấn

Đơn vị chủ trì, đơn vị CGCN, UBND xã Tịnh Thọ/HTX Tịnh Thọ

8

Nộp và theo Đơn đăng ký

Phiếu tiếp nhận đơn; Quyết định đăng bạ nhãn hiệu

Phối hợp với Cục sở hữu trí tuệ

Đơn vị chủ trì, đơn vị CGCN, UBND xã Tịnh Thọ/HTX Tịnh Thọ

Hoạt động 2: Xây dựng mô hình ép dầu, đóng chai, dán nhãn và liên kết tiêu thụ sản phẩm

  - Quy mô: 50 tấn lạc vỏ khô (năm 2019 ép 5,0 tấn, năm 2020 ép 45,0 tấn), tương đương 35 tấn lạc nhân. Sản lượng dầu là 17.500 lít dầu, trong đó HTX trực tiếp ép để tiêu thụ 50% (tương đương 8.750 lít) và ép thuê cho người dân 50% (tương đương 8.750 lít). Dầu sau khi ép được đóng chai/can loại 0,5 lít, 1,0 lít, 2,0 lít và 5,0 lít.

- Địa điểm: Tại HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ, xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh.

- Đối tượng tham gia: HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ và các nông hộ có diện tích tham gia mô hình thâm canh lạc.

- Phương án tổ chức thực hiện: Mô hình được thực hiện theo chuỗi liên kết giữa HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ - Nông dân theo 2 phương thức sau:

+ Phương thức 1: HTX hợp đồng thu mua sản phẩm lạc của các hộ nông dân tham gia dự án, sau đó HTX tự ép dầu, đóng chai, dán nhãn sản phẩm và tự tiêu thụ.

+ Phương thức 2: HTX thực hiện việc ép dầu, đóng chai, dán nhãn theo đặt hàng của các hộ nông dân và thu phí dịch vụ. Sau đó các hộ tự tiêu thụ sản phẩm.

- Giải pháp khoa học công nghệ: Sử dụng “Hướng dẫn kỹ thuật ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ” (đã nêu chi tiết trong mục 12.2 của thuyết minh).

  - Các máy móc, thiết bị phục vụ cho mô hình:

Để ứng dụng cơ giới hóa trong mô hình, cần thiết đầu tư số lượng các loại máy móc, thiết bị như sau:

+ Máy móc:

TT

Chủng loại

Đơn vị

Số lượng

1

Máy ép dầu lạc (lạc) HQ-MED100

Cái

1

2

Máy lọc dầu lạc (lạc) HQ-MLD300

Cái

1

3

Máy đóng nắp chai cầm tay Capper SG-1550 (OS - 600)

Cái

2

      + Thiết bị: Chai lọ, nhãn mác

      + Nhà xưởng: Diện tích 50 m2 nhà xưởng để phục vụ các công đoạn ép và đóng chai, dán nhãn.

c/ Công việc 3.3: Xây dựng mô hình xử lý, đóng gói khô dầu lạc và liên kết tiêu thụ sản phẩm

- Quy mô: Phế phụ phẩm từ 50 tấn lạc vỏ khô (năm 2019 xử lý 5,0 tấn, năm 2020 xử lý 45,0 tấn). Sản lượng khô dầu lạc dự kiến được đóng gói, liên kết tiêu thụ là 5,0 tấn/2 năm.

- Địa điểm: Tại HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ, xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh.

- Đối tượng tham gia: HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ, các nông hộ có diện tích tham gia mô hình thâm canh lạc và Công ty TNHH Thuận Giao.

- Phương án tổ chức thực hiện: Mô hình được thực hiện theo chuỗi liên kết giữa Nông dân - HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ - Công ty TNHH Thuận Giao. Trong đó, Công ty TNHH Thuận Giao sẽ ký HĐ trực tiếp với HTX DV Nông nghiệp Tịnh Thọ. Trên cơ sở đó, HTX sẽ liên kết với các hộ nông dân tổ chức thu mua, chế biến đóng gói để cung cấp cho Công ty TNHH Thuận Giao.

- Giải pháp khoa học công nghệ: Sử dụng “Hướng dẫn kỹ thuật xử lý, đóng gói khô dầu lạc” (đã nêu chi tiết trong mục 12.2 của thuyết minh).

- Các máy móc, thiết bị phục vụ cho mô hình:

Để ứng dụng cơ giới hóa trong mô hình, cần thiết đầu tư số lượng các loại máy móc, thiết bị như sau:

+ Máy móc:

TT

Chủng loại

Đơn vị

Số lượng

1

Máy xay khô dầu

Cái

1

2

Máy sấy MS 150

Cái

1

3

Máy hút chân không, đóng gói SP

Cái

1

4

Máy khâu bao cầm tay

Cái

1

+ Bao bì, nhãn mác:

  + Nhà xưởng chế biến, đóng gói: Diện tích 20 m2 nhà xưởng để phục vụ các công đoạn xay, sấy và đóng gói sản phẩm.

d/ Công việc 3.4: Xây dựng mô hình ủ chua thân lá lạc làm thức ăn gia súc

- Quy mô: 10 hộ gia đình, mỗi hộ ủ 2,0 tấn nguyên liệu/2 năm.

- Địa điểm: Tại hộ gia đình, xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh.

- Đối tượng tham gia: Nông hộ canh tác lạc và có chăn nuôi từ 5 con bò trở lên tại xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh.

- Phương án tổ chức thực hiện: Mô hình được thực hiện tại gia đình các nông hộ dưới sự hướng dẫn của cán bộ dự án.

- Giải pháp khoa học công nghệ: Sử dụng “Hướng dẫn kỹ thuật ủ chua thân lá lạc làm thức ăn gia súc” (đã nêu chi tiết trong mục 12.2 của thuyết minh).

- Các máy móc, thiết bị phục vụ cho mô hình:

Để ứng dụng cơ giới hóa trong mô hình, cần thiết đầu tư số lượng các loại máy móc, thiết bị như sau:

+ Máy móc:

TT

Chủng loại

Đơn vị

Số lượng

1

Máy băm chặt thân xác thực vật: HQ-MBN

Cái

2

e/ Công việc 3.5: Xây dựng mô hình xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ

- Quy mô: 10 hộ gia đình, mỗi hộ xử lý 5,0 tấn nguyên liệu/2 năm.

- Địa điểm: Tại HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tịnh Thọ, xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh.

- Đối tượng tham gia: Nông hộ canh tác lạc tại xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh.

- Phương án tổ chức thực hiện: Mô hình được thực hiện tại gia đình các nông hộ dưới sự hướng dẫn của cán bộ dự án.

- Giải pháp khoa học công nghệ: Sử dụng “Hướng dẫn kỹ thuật xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ” (đã nêu chi tiết trong mục 12.2 của thuyết minh).

- Các máy móc, thiết bị phục vụ cho mô hình:

Để ứng dụng cơ giới hóa trong mô hình, cần thiết đầu tư số lượng các loại máy móc, thiết bị như sau:

+ Máy móc:

TT

Chủng loại

Đơn vị

Số lượng

1

Máy băm chặt thân xác thực vật: HQ-MBN

Cái

2

Nội dung 4: Đào tạo, tập huấn và hội nghị sơ, tổng kết dự án

a/ Hoạt động 4.1: Đào tạo kỹ thuật viên

+ Số lượng: 10 kỹ thuật viên.

+ Đối tượng: Cán bộ khuyến nông xã, cán bộ nông nghiệp xã, HTX và một số nông dân sản xuất giỏi.

+ Phương thức đào tạo: Đào tạo theo phương thức tập trung.

+ Nội dung đào tạo: Hướng dẫn thâm canh tổng hợp cây lạc áp dụng cơ giới hóa trên đất lúa và màu kém hiệu quả; Hướng dẫn kỹ thuật ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ; Hướng dẫn xử lý, đóng gói khô dầu lạc; Hướng dẫn kỹ thuật ủ chua thân lá lạc làm thức ăn gia súc; và Hướng dẫn kỹ thuật xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ.

b/ Hoạt động 4.2: Tập huấn kỹ thuật

+ Số lượng: 6 lớp/300 lượt nông dân.

+ Đối tượng: Các nông hộ tham gia mô hình và khu vực lân cận.

+ Nội dung tập huấn: Kỹ thuật thâm canh tổng hợp cây lạc áp dụng cơ giới hóa trên đất lúa và màu kém hiệu quả; Kỹ thuật ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ; Kỹ thuật xử lý, đóng gói khô dầu lạc; Kỹ thuật ủ chua thân lá lạc làm thức ăn gia súc; Kỹ thuật xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ.

c/ Hoạt động 4.3: Hội nghị tham quan đầu bờ

- Số lượng: 2 hội nghị/100 lượt người tham dự.

- Đối tượng: Cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã và nông dân vùng dự án.

+ Hội nghị mô hình sản xuất: Tháng 3-4/2020;

+ Hội nghị mô hình chế biến, ủ phân: Tháng 5-8/2020.

- Nội dung hội nghị: Đánh giá kết quả thực hiện mô hình tại các điểm.

d/ Hoạt động 4.4: Hội nghị triển khai, tổng kết dự án

- Số lượng: 2 hội nghị/100 lượt người tham dự.

Lĩnh vực nghiên cứu 40103. Cây lương thực và cây thực phẩm
Phương pháp nghiên cứu

Các công nghệ chuyển giao để thực hiện dự án có xuất xứ từ các đề tài/dự án sau:

- Trong khuôn khổ Dự án “Ứng dụng mô hình trồng sắn xen canh, thâm canh và luân canh tạo năng suất cao, đảm bảo môi trường, đem lại hiệu quả kinh tế và thu nhập ổn định cho người nông dân ở tỉnh Quảng Ngãi” được thực hiện trong năm 2010-2012 tại các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Trà Bồng, Sơn Hà và Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ đã xác định, khi trồng lạc xen trong sắn trên đất bằng thì năng suất sắn đạt bình quân 29,7 tấn củ tươi/ha, năng suất lạc bình quân 16,6 tạ/ha và hiệu quả kinh tế tăng hơn 56,2% so với trồng thuần;

- Đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lạc có khả năng chịu mặn, năng suất cao, thích hợp với vùng ven biển miền Trung” đã chọn tạo được giống LHD09 có khả năng chịu mặn ở mức trung bình (ion Cl- từ 0,15 – 0,3%), năng suất trung bình đạt 31,1 tạ/ha.

- Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ khai thác có hiệu quả vùng đất cát ven biển Duyên hải Nam Trung bộ” do Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ quản, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ chủ trì và thực hiện trên đất cát tại huyện Phù Cát - Bình Định. Kết quả của đề tài đạt được: Trong cơ cấu cây trồng lạc thuần, năng suất lạc đạt bình quân 34,0 tạ/ha.

- Trong khuôn khổ dự án hợp tác quốc tế với Trung tâm Nông nghiệp quốc tế của Úc (ACIAR) “Quản lý tổng hợp nước, đất và dinh dưỡng cho các hệ thống canh tác bền vững ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ - Việt Nam và Úc”, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ đã xác định: Áp dụng phương pháp tưới phun mưa có kết hợp chảo bốc thoát hơi nước (Minipan) cho cây lạc trên đất cát làm giảm 40% lượng nước tưới so với phương thức tưới truyền thống và năng suất tăng 10%.

Các công nghệ áp dụng trong dự án

 Bên cạnh việc kế thừa các kỹ thuật đang ứng dụng trong sản xuất (thời vụ gieo trồng,…) và từ xuất xứ công nghệ nêu trên, các công nghệ dự kiến ứng dụng để xây dựng các mô hình thuộc dự án như sau:

a. Công nghệ thâm canh các giống lạc (L.14, LDH.01, LDH.09):

Nội dung

Biện pháp kỹ thuật

Thời vụ gieo trồng

- Vụ ĐX: 20/12 - 15/1.

- Vụ HT: 5/3 - 25/3.

Kỹ thuật làm đất

- Cày sâu, bừa kỹ.

- Lên luống rộng 100cm, cao từ 15 - 20cm, rãnh tưới tiêu 20 - 25cm.

Kỹ thuật che phủ

- Không che phủ.

Mật độ trồng

- Hàng cách hàng 25cm, cây cách cây 20cm, và gieo 2 hạt/hốc (đảm bảo 20 hốc/m2, 02 cây/hốc.

- Độ sâu lấp hạt 3 - 5cm.

Lượng phân bón đầu tư cho 1,0ha

- Phân chuồng hoặc phân hữu cơ ủ từ phế phụ phẩm NN: 5 - 10 tấn.

- Phân vô cơ: 30 - 40 kg N; 90kg P2O5; 60-90kg K2O; 500kg vôi bột.

Phương thức bón

- Bón lót: 100% phân chuồng, 100% phân lân và 50% vôi.

- Bón thúc lần 1 (sau gieo 10 - 15 ngày): 70% phân đạm, 50% phân kali.

- Bón thúc lần 2 (sau gieo 25 - 30 ngày): 30% phân đạm, 50% phân kali.

- Bón thúc lần 3 (khi cây kết thúc hoa) 50% vôi còn lại và không để vôi dính trên lá.

Chế phẩm điều hòa sinh trưởng

- Chế phẩm: Kali Humat.

- Phun vào 2 thời điểm: 20 và 40 ngày sau gieo.

- Lượng: 1.000 ml/ha; 50ml/16 lít nước.

Chế phẩm phân bón vi lượng

- Chế phẩm: Hi-Calcium.

- Phun vào 2 thời điểm: 20 và 40 ngày sau gieo.

- Lượng phun: 400ml/ha; 20ml/16 lít nước

Tưới nước

- Tưới phun mưa hoặc rãnh nhưng cần đảm bảo độ ẩm đất để cây lạc sinh trưởng. Thời kỳ cây ra hoa đậu quả đảm bảo ẩm độ đất từ 70 - 80%

Phòng trừ sâu, bệnh

- Xử lý đất bằng thuốc BVTV đặc hiệu để hạn chế sâu xám, kiến, dế và nấm gây bệnh chết xanh.

- Thực hiện biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, khi sâu bệnh đến ngưỡng mới sử dụng các loại thuốc BVTV đặc hiệu.

b. Quy trình công nghệ ép dầu

+ Xử lý nguyên liệu:

 Sau khi thu hoạch, sơ chế và phơi thật khô (khoảng 4-5 nắng), lạc cần tiếp tục được làm sạch quả lép, tạp chất, đất cát.

  + Tách và bóc vỏ:

  Sau khi phơi khô và làm sạch, lạc được đưa vào máy xạc để tách vỏ. Khi đã loại bỏ hết phần vỏ, đem số đậu nhân còn lại sơ chế, loại bỏ hết những hạt đậu kém phẩm chất (hạt bị mốc, bị sâu, thối,…) để đảm bảo dầu ép ra với chất lượng tốt nhất.

+ Sấy đậu nhân và ép dầu:

Sau quá trình chọn, đậu nhân sẽ được đưa vào sấy ở nhiệt độ từ 120 - 140oC để dầu chín rồi đưa vào máy ép, ở nhiệt độ này sẽ thu được lượng dầu ép tối đa.

+ Lọc dầu:

Dầu sau khi ép còn nhiều tạp chất, do đó sẽ được đưa vào hệ thống lọc chân không khí nén. Công đoạn lọc được thực hiện 3 - 4 lần, đến khi dầu trong thì đưa ra đóng chai thành phẩm.

 

c. Công nghệ xử lý và đóng gói khô dầu

Lạc sau khi ép lấy dầu sẽ có phụ phẩm cuối cùng là bánh dầu “Khô dầu lạc”. Sản phẩm này chứa một hàm lượng chất dinh dưỡng rất đáng kể. Trung bình chứa từ 40 - 45% đạm hữu cơ, các loại chất khoáng và các vitamin khác rất có lợi cho sự phát triển của cây trồng và vật nuôi. Tuy nhiên, để tăng giá trị của sản phẩm cũng như đảm bảo cho quá trình vận chuyển, bảo quản sản phẩm lâu dài thì cần thiết phải thực hiện việc sấy khô và đóng gói sản phẩm. Các công đoạn như sau:

Bánh dầu phộng (bã sau khi ép dầu) được xay mịn và sấy khô ở nhiệt độ cao để tạo mùi thơm, giảm ẩm độ và tăng hàm lượng dinh dưỡng cho nguyên liệu thức ăn gia súc hoặc làm nguyên liệu chế biến phân bón hữu cơ. Sau khi xay và sấy xong sẽ được đóng gói/bao các loại 1, 2, 5, 10, 20, 25, 40 và 50 kg/gói, bao.

d. Công nghệ ủ chua thân lá lạc làm thức ăn gia súc

+ Chuẩn bị thân cây lạc: Thân cây lạc sau khi thu hoạch củ được cắt bỏ phần gốc già (bỏ đi khoảng 10 - 15cm sau đó băm nhỏ đến 3 - 4cm. Băm xong để hong trong bóng râm tránh bị ủng vàng rồi tiến hành ủ ngay trong 1 - 2 ngày. Khi ủ cây lạc cần bổ sung bột sắn, hay cám gạo hoặc bột ngô và muối ăn theo tỷ lệ sau: Cứ 100kg thân lá lạc cần bổ sung 6 - 7kg bột sắn (cám hoặc bột ngô) + 0,5kg muối ăn.

+ Chuẩn bị hố ủ: Nên dùng hố ủ là hố đất, đắp nửa nổi, nửa chìm ở nơi khô ráo, không có nước ngầm thấm vào để giá thành rẻ. Kích cỡ hố ủ cần tính toán sao cho vừa đủ lượng thân lá lạc cần ủ. Nếu dung tích hố ủ là 1m3 sẽ ủ được 400 - 500kg thân lá lạc. Thân lá lạc ủ chua trong điều kiện không có khí, nên cần đầm nén thật chặt, thành hố ủ cần lót lá chuối tươi, nilon cho thật kín và tránh nước ngầm thấm vào. Nên làm hố tròn có đường kính khoảng 1m, đào sâu 1m và đắp cao thêm 0,4m (Hố ủ này có dung tích 1,1m3 và ủ được khoảng 440 - 480 kg thân lá lạc).

+ Tiến hành ủ: Kể từ lúc thu hoạch cây lạc đến lúc băm xong và ủ không nên để lâu quá 2 ngày. Vì lạc sẽ bị ủng, hư hỏng, chất lượng thức ăn ủ sẽ giảm đi. Thân cây lạc không được rửa ướt, nếu có dính đất và sỏi đá thì rũ khô loại bỏ đất đá. Lót kỹ đáy và ủ bằng 1 - 2 lớp lá chuối tươi hoặc tấm áo mưa hỏng, bao tải dứa cũ hay tấm ni lon để đất cát không lẫn vào thức ăn ủ. Cho từng lớp dày chừng 10 - 15cm, rắc đều bột sắn đã trộn với muối theo tỷ lệ nêu trên lên lớp thân cây lạc rồi dùng chân nén kỹ, nén càng kỹ càng tốt. Lần lượt cho các lớp khác và lại nén tương tự như nêu ở trên.

Khi hố ủ đã thật đầy, che phủ hố ủ bằng lá chuối tươi hay bao tải dứa hoặc nilon cho kín và lấp một lớp đất dày 40 - 50cm. Đầm nén thật chặt lớp đất và tạo thành mai rùa để nước mưa không thấm vào hố ủ. Sau khi ủ 3 - 5 ngày để đống ủ ngót xuống lại cho thêm đất và đầm nén chặt. Sau đó dùng rơm, rạ đánh đống phủ lên trên một lớp dày 50 - 60 cm để che mưa. Nhưng cũng luôn kiểm tra chống chuột đào bới hố ủ.

Ủ sau 50 - 60 ngày mới có thể dùng cho gia súc ăn. Nếu chưa cần dùng đến có thể để lâu hơn (thậm chí hàng năm), chất lượng tốt hơn.

e. Công nghệ xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ

+ Chuẩn bị nguyên liệu: Thu gom phế phụ phẩm từ cây lạc như thân, lá, vỏ quả,... (để làm 1 tấn phân) với lượng 1,5 tấn; Đạm urê: 1kg; Super lân: 2kg; Chế phẩm vi sinh vật EMINA - E: 1,5 kg

+ Chọn nơi ủ và chuẩn bị dụng cụ: Ủ ở những nơi thuận tiện cho việc sử dụng, có nền đất nện hoặc xi măng, khô ráo. Nên rạch rãnh xung quanh cho nước chảy vào hố gom nhỏ tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới ẩm quá. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng để tận dụng mái che. Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Diện tích nền khoảng 3 - 4 m2/1 tấn phân ủ.

   Chuẩn bị bình tưới ôzoa, cào, mấu xảy, cuốc ba...

Vật liệu làm mái: Bạt, bao tải, nilon...che đậy các loại lá để làm mái tránh ánh nắng, giữ nhiệt cho đống ủ.

+ Ủ nguyên liệu: Nguyên liệu được dàn đều thành từng lớp, mỗi một lớp có độ dày khoảng 15 - 20 cm (đường kính từ 2 – 2,5 m), trải 1 lượt phân đạm urê và super lân lên và rải tiếp 1 lượt phân động vật (nếu có) lên trên lớp nguyên liệu, sau đó phủ tiếp 1 lượt nguyên liệu từ  15 - 20cm tại mỗi lớp tiến hành xử lý chế phẩm VSV ( để chế phẩm vi sinh không trực tiếp với phân đạm urê). Cứ tiếp tục từng lớp như thế cho đến khi hoàn thành. Nếu phụ phế thải ở một số hộ gia đình có số lượng lớn có thể ủ tại sân hoặc vườn nhà đều có thể làm theo cách như trên.

Cách xử lý chế phẩm VSV như­ sau:    Đối với chế phẩm VSV dạng chất mang thì ta rắc đều chế phẩm vào đống ủ, còn với chế phẩm vi sinh dạng bột (EMINA - E) thì ta hoà chế phẩm vào n­ước sạch, 2kg chế phẩm pha thành 50 lít nước dùng cho 1,5 tấn nguyên liệu, sau đó phun lên bề mặt từng lớp của đống ủ. L­ượng n­ước tính toán sao cho đủ để độ ẩm của đống ủ đạt khoảng 60 - 70%. Cứ xử lý như­ vậy đến khi đống ủ đầy thì ta lấy bạt hoặc bùn ao trát kín bề mặt của đống ủ.

+ Che phủ đống phân ủ: Sau khi ủ xong, ta che tủ đống ủ bằng bạt, bao tải hoặc nilon. Để đảm bảo tốt hơn và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp đống ủ nên che thêm mái lợp hoặc tấm che bằng lá. Vào mùa đông, cần phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 50 - 600C.

+ Kiểm tra và duy trì độ ẩm trong đống phân ủ: Sau khi ủ ta phải th­ường xuyên kiểm tra, giám sát độ ẩm và bổ sung nước cho bể ủ khi thấy cần thiết (độ ẩm đống ủ đ­ược duy trì khoảng 60% để cho VSV hoạt động). Khoảng 20 hoặc 30 ngày sau khi ủ sẽ có n­ước trong đống ủ chảy ra hố ga. N­ước này sẽ đ­ược thu lại để t­ưới lên bể ủ nhằm mục đích duy trì độ ẩm và tránh mất l­ượng VSV trong bể. Sau khi đã ủ khoảng 45-60 ngày thì không cần phải bổ sung thêm n­ước vào bể ủ nữa mà giữ nguyên hiện trạng cho đến khi kết thúc quá trình ủ.

+ Đảo trộn phân: Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên cao khoảng 60 - 650C. Nhiệt độ này sẽ làm cho nguyên liệu khô và không khí cần cho hoạt động của vi sinh vật cũng ít dần. Vì vậy, cứ khoảng 7 - 10 ngày tiến hành đảo trộn và nếu nguyên liệu khô thì bổ sung thêm nước.

Tùy theo nguyên liệu mà thời gian ủ khác nhau. Phế thải nông nghiệp như rơm rạ, trấu, phân chuồng thường ủ 40 - 60 ngày. Những phế thải nông nghiệp khác như lá mía, thân ngô, lạc hoặc cây bèo hoa tím... thì thời gian ủ dài hơn.

+ Sử dụng phân ủ: Sau thời gian ủ trên thì có thể đem bón ngay hoặc cất trữ để sử dụng dần.

Các quy trình công nghệ, mức độ thâm canh và máy móc thiết bị nêu trên đã được thử nghiệm ở các vùng có điều kiện tương tự như vùng dự án, việc thử nghiệm dựa trên nền tảng kỹ thuật canh tác của địa phương và có sự tham gia của người nông dân. Bên cạnh đó, công nghệ để thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào việc thay đổi giống lạc mới phù hợp với từng mục tiêu như dùng ăn tươi, làm giống hoặc chế biến dầu, đầu tư thâm canh, sử dụng các loại vật tư nông nghiệp thông dụng hiện có trên thị trường ở vùng dự án và đầu tư máy móc, trang thiết bị sẵn có của Việt Nam sản xuất hoặc nhập khẩu nhưng phổ biến. Như vậy, với đặc điểm của công nghệ như đã mô tả và truyền thống canh tác lạc đã có tại địa phương, sẽ thuận lợi cho công tác chuyển giao công nghệ đến cán bộ kỹ thuật cũng như người nông dân có hoặc không tham gia dự án.

Kết quả dự kiến
  1. Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt dự án.
  2. Báo cáo phân tích so sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình chuyên canh với phương thức canh tác truyền thống
  3. Hướng dẫn kỹ thuật thâm canh tổng hợp cây lạc có áp dụng cơ giới hóa trên đất canh tác lúa và màu kém hiệu quả.
  4. Hướng dẫn kỹ thuật ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ.
  5. Hướng dẫn kỹ thuật xử lý, đóng gói khô dầu lạc.
  6. Hướng dẫn kỹ thuật ủ chua lân lá lạc làm thức ăn gia súc
  7. Hướng dẫn kỹ thuật xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ
  8. Báo cáo kết quả xây dựng mô hình:

- Mô hình thâm canh tổng hợp cây lạc có áp dụng cơ giới hóa trên đất canh tác lúa và màu kém hiệu quả;

- Mô hình ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ;

- Mô hình xử lý, đóng gói khô dầu lạc;

- Mô hình ủ chua lân lá lạc làm thức ăn gia súc;

- Mô hình xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ.

9. Sản phẩm là các mô hình:

- Mô hình thâm canh tổng hợp cây lạc có áp dụng cơ giới hóa trên đất canh tác lúa và màu kém hiệu quả.

- Mô hình ép dầu, đóng chai và dán nhãn sản phẩm dầu lạc Tịnh Thọ.

- Mô hình xử lý, đóng gói khô dầu lạc.

- Mô hình ủ chua thân lá lạc làm thức ăn gia súc.

- Mô hình xử lý phế phụ phẩm từ cây lạc làm phân bón hữu cơ.

10. Kỹ thuật viên.

11. Tập huấn kỹ thuật.

12. 02 bài báo khoa học được công bố.

13. Phim tư liệu.

14. Giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể “Dầu lạc Tịnh Thọ”.

Thời gian bắt đầu 1/7/2019
Thời gian kết thúc 3/6/2021
Từ khóa Cây Lạc; Vùng chuyên canh; Chuỗi giá trị.
* Ghi chú: để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Chuyển đổi số và Đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi

Địa chỉ: 118 Hùng Vương, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Điện Thoại: