1. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và ương giống cá bống cát sông Trà (Nội dung 1)
1.1 Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
a) Thu thập đàn cá bố mẹ và nuôi thuần dưỡng
- Thu thập đàn cá bống cát bố mẹ từ nguồn đánh bắt tự nhiên trên sông Trà Khúc của ngư dân địa phương. Cá bố mẹ được khai thác bằng các loại ngư cụ gồm ống trúm, lợp (bát quái, nò), đăng (đó).
- Thời gian thu thập: Thời gian dự kiến thu mua đàn cá bống cát bố mẹ từ 1-3 tháng đến khi thu đủ số lượng cá theo yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
- Nhân lực tham gia công việc: Chủ nhiệm đề tài và 3 thành viên nhóm đề tài, trong đó, chủ nhiệm đề tài tham gia thu mua, vận chuyển và nuôi thuần dưỡng đàn cá bố mẹ, thư ký khoa học tham gia thu mua và vận chuyển đàn cá bố mẹ về địa điểm nuôi thuần dưỡng, 2 thành viên còn lại thực hiện chăm sóc, nuôi thuần dưỡng đàn cá bố mẹ tại 2 địa điểm nuôi thử nghiệm nước lợ và nước ngọt.
- Theo nghiên cứu của Võ Văn Nha (2012), cá bống cát sông Trà có sức sinh sản tương đối từ 3.000-6.000 trứng/g cá cái, trung bình khoảng 4.000 trứng/g cá cái, và cá cái trong độ tuổi sinh sản có khối lượng từ 10-40 g/con. Theo mục tiêu nghiên cứu đề ra của đề tài là sản xuất được 1 triệu cá bột và 200.000 cá giống (tỷ lệ ương từ cá bột lên cá giống dự kiến đạt khoảng 20%). Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước đây và kinh nghiệm thực tế từ sản xuất giống các loài cá nước ngọt cho thấy, các chỉ tiêu về sinh sản nhân tạo (tỷ lệ cá bố mẹ phát dục thành thục, tỷ lệ cá tham gia sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở) đối với các loài mới nghiên cứu lần đầu thường đạt ở mức thấp (khoảng 30-50%). Vì vậy, trên cơ sở mục tiêu đề tài và các dữ liệu đã nêu trên để xác định số lượng cá bố mẹ cần thu thập phục vụ nghiên cứu của đề tài.
- Tổng số lượng cá bố mẹ dự kiến cần thu thập phục vụ nghiên cứu của đề tài khoảng 2.000 con, khối lượng cá bố mẹ trung bình 20 g/con (tỷ lệ đực:cái là 1:1). Tổng khối lượng cá bố mẹ cần thu thập phục vụ nghiên cứu của đề tài dự kiến 40 kg.
- Cá bố mẹ được thu tuyển chọn từ các mẻ khai thác của ngư dân, khối lượng cơ thể từ 10-30 g/con, chiều dài 10-20 cm/con, cá khỏe, các bộ phận cơ thể còn nguyên vẹn, màu sắc tươi sáng tự nhiên. Thời gian thu thập đàn cá bố mẹ trong khoảng thời gian từ tháng 5-7/2019, nếu chưa đạt đủ số lượng theo yêu cầu có thể thu tiếp cho đến khi đủ số lượng yêu cầu của đề tài.
- Bố trí thí nghiệm: Cá bố mẹ sau khi thu thập được nuôi thuần dưỡng trong ao nước ngọt (độ mặn 0 ppt) và trong ao nước lợ (độ mặn 5-10 ppt).Căn cứ vào điều kiện môi trường nước tại địa điểm đánh bắt cá bống cát bố mẹ để điều chỉnh môi trường trong các ao nuôi thuần dưỡng phù hợp trước khi thả cá vào nuôi.
- Thức ăn sử dụng: Thức ăn chính của cá bống cát trong tự nhiên là các loại cá nhỏ, giáp xác nhỏ và động vật thâm mềm kích thước nhỏ. Các loại thức ăn này có hàm lượng protein khá cao. Vì vậy, trong nghiên cứu các giai đoạn nghiên cứu của đề tài, bao gồm: giai đoạn nuôi thuần dưỡng cá bống cát bố mẹ, giai đoạn nuôi vỗ, giai đoạn ương giống và giai đoạn nuôi thương phẩm , sẽ sử dụng chủ yếu (chính) là cá biển tươi xay và thức ăn công nghiệp (TACN) dạng viên chìm dùng cho nuôi cá có hàm lượng protein tối thiểu 35-45% để cho cá ăn. Ngoài ra, tùy theo giai đoạn và các yêu cầu thí nghiệm khác nhau sẽ bổ sung thêm một số loại thức ăn khác để đảm bảo thực hiện thí nghiệm đánh giá.
- Trong giai đoạn nuôi thuần dưỡng cá bố mẹ thu từ tự nhiên, sẽ cho cá ăn cá biển tươi xay và thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein tối thiểu 35-45%. Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Tỷ lệ khối lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày từ 5% tổng khối lượng đàn cá nuôi.
- Chăm sóc quản lý: Cho cá ăn, theo dõi tình hình sức khỏe cá, quản lý công trình ao nuôi, theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường nước, theo dõi sinh trưởng của cá nuôi.
- Thời gian nuôi thuần dưỡng cá bố mẹ trong khoảng 2 tháng, do quá trình thu gom cá bố mẹ có thể diễn ra trong nhiều đợt và mất nhiều thời gian.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
+ Diễn biến các yếu tố môi trường nước ở các ao nuôi;
+ Sinh trưởng của cá bống cát ở các ao nuôi.
+ Tỷ lệ sống của cá ở các ao nuôi thí nghiệm.
b) Nghiên cứu nuôi cá bố mẹ phát dục thành thục
- Sau giai đoạn nuôi thuần dưỡng, tiến hành nuôi phát dục thành thục cá bố mẹ. Tuyển chọn những cá thể cá bố mẹ có kích cỡ lớn, đồng đều, khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng để đưa vào nuôi phát dục thành thục.
- Nhân lực tham gia: Chủ nhiệm đề tài và 3 thành viên nhóm đề tài, trong đó, chủ nhiệm đề tài quản lý chung và tham gia các công việc chính, 1 thành viên chính thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật chính về chăm sóc, quản lý các thí nghiệm nuôi vỗ, 2 thành viên còn lại thực hiện chăm sóc cá nuôi ở 2 địa điểm thí nghiệm nước ngọt và nước lợ.
- Bố trí thí nghiệm: Nuôi phát dục thành thục cá bống cát tiến hành trong ao đất nước ngọt (độ mặn 0 ppt) và ao nước lợ (độ mặn 5-10 ppt). Tỷ lệ cá đực:cá cái thả nuôi ở tất cả các thí nghiệm là 1:1. Ngoài ra, tiến hành thí nghiệm quy mô nhỏ nuôi vỗ trong bể bằng 2 nghiệm thức thức ăn khác nhau.
- Mật độ nuôi vỗ: Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước đây và kinh nghiệm thực tế từ sản xuất giống các loài cá nước ngọt cho thấy, mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ dao động trong khoảng 0,2-0,5 kg/m2. Do đó, trong nghiên cứu nuôi vỗ cá bống cát sông Trà, bố trí mật độ nuôi 10 con/m2 (tương đương 0,2-0,3 kg/m2) trong cả thí nghiệm nuôi ao nước ngọt và nuôi ao nước lợ.
- Thức ăn sử dụng:
+ Đối với nuôi vỗ trong ao nước ngọt và nước lợ: Tương tự như giai đoạn nuôi thuần dưỡng, cho cá bống cát ăn cá biển tươi xay và thức ăn công nghiệp dạng viên chìm có hàm lượng protein tối thiểu 40-45%. Bổ sung thêm vitamin C, khoáng tổng hợp, men tiêu hóa, dầu mực nhằm tăng cường sức khỏe cá nuôi.
+ Thí nghiệm nuôi vỗ quy mô nhỏ trong bể nước ngọt và nước lợ: Bố trí 2 nghiệm thức thức ăn khác nhau để tìm ra loại thức ăn phù hợp cho nuôi vỗ cá bống cát. Nghiệm thức 1 (NT1) cho cá ăn bằng cá biển tươi xay và TACN protein tối thiểu 40-45%, và nghiệm thức 2 (NT2) cho cá ăn bằng trùn chỉ. Quy mô diện tích bể thí nghiệm 8-10 m2/bể, tổng số bể thí nghiệm là 4 bể.
- Phương pháp cho ăn: Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Tỷ lệ khối lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày từ 5% tổng khối lượng đàn cá nuôi.
- Thời gian nuôi phát dục từ khoảng 4 tháng. Theo nghiên cứu của Võ Văn Nha (2012), mùa vụ sinh sản của cá bống cát sông Trà là vào tháng 5-7 và 10-11 hàng năm. Vì vậy, trong năm đầu tiên, sẽ thử nghiệm nuôi vỗ phát dục khoảng tháng 6-7 đến tháng 10-11, và trong năm tiếp theo sẽ tiến hành nuôi vỗ từ tháng 2-3 đến tháng 5-6 và nuôi vỗ tái phát dục từ tháng 8-11.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
+ Diễn biến các yếu tố môi trường ở các thí nghiệm;
+ Quá trình phát dục thành thục của cá (bao gồm các tập tính biểu hiện sự phát dục thành thục của cá) ở các thí nghiệm;
+ Tỷ lệ cá phát dục thành thục ở các thí nghiệm;
+ Hệ số thành thục sinh dục của cá ở các thí nghiệm.
1.2 Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá bống cát sông Trà
- Thời gian thực hiện: Trong thời gian các đợt nuôi vỗ cá bố mẹ, khi kiểm tra cá bố mẹ phát dục thành thục và có thể tham gia sinh sản, tiến hành bố trí các thí nghiệm kích thích sinh sản, thụ tinh và ấp trứng. Mỗi đợt nuôi vỗ dự kiến thí nghiệm kích thích sinh sản và ấp trứng 1-2 lần.
- Nhân lực tham gia: Chủ nhiệm đề tài và 3 thành viên nhóm đề tài, trong đó, chủ nhiệm đề tài quản lý chung và tham gia các công việc chính, 1 thành viên chính chịu trách nhiệm kỹ thuật chung, 2 thành viên còn lại thực hiện các công việc kích thích sinh sản, thụ tinh, ấp trứng, theo dõi chăm sóc ở 2 địa điểm thí nghiệm nước ngọt và nước lợ.
a) Nghiên cứu các phương pháp và tác nhân kích thích sinh sản
- Bố trí thí nghiệm: Nghiên cứu tiến hành 3 thí nghiệm, không tiêm chất kích thích sinh sản và cho cá sinh sản tự nhiên trong ao nuôi vỗ, tiêm chất kích thích sinh sản LRH-A kết hợp Domperidone, và tiêm chất kích thích sinh sản HCG.
+ Cho cá sinh sản tự nhiên trong ao đất nước ngọt: Không sử dụng các chất kích thích sinh sản. Trong thời gian nuôi vỗ, khi kiểm tra cá bố mẹ phát dục thành thục và có thể tham gia sinh sản, sử dụng các ống PVC Ø60 mm (cắt đoạn 20-30 cm) đặt trên nền đáy dọc quanh bờ ao làm giá thể và tổ đẻ trứng cho cá. Sau đó, định kỳ kiểm tra các giá thể 1 lần/tuần để thu các ống PVC có trứng cá bám trên bề mặt đưa vào ấp.
+ Kích thích sinh sản cho cá bằng phương pháp tiêm LRH-A kết hợp Domperidone (DOM) với liều lượng 30-50 μg LRH-A + 10 mg DOM tiêm cho 1 kg cá cái. Liều tiêm cho cá đực bằng 1/3 liều tiêm cho cá cái.
+ Kích thích sinh sản cho cá bằng phương pháp tiêm HCG với liều lượng 2.000-3.000 IU/kg cá cái. Liều tiêm cho cá đực bằng 1/3 liều tiêm cho cá cái.
- Thí nghiệm kích thích sinh sản cá bống cát tiến hành lặp lại ít nhất 1 lần.
- Các chỉ tiêu cần xác định bao gồm:
+ Tỷ lệ cá sinh sản của cá ở các thí nghiệm;
+ Sức sinh sản của cá ở các thí nghiệm.
b) Thụ tinh và ấp trứng
Thụ tinh:
- Đối với thí nghiệm không tiêm chất kích thích sinh sản: Cho cá đẻ trứng và thụ tinh tự nhiên trong ao nuôi vỗ.
- Đối với thí nghiệm tiêm chất kích thích sinh sản:
+ Tiêm chất kích thích sinh sản và cho cá đẻ trứng và thụ tinh tự nhiên trong bể: Sau khi tiêm chất kích thích sinh sản, đưa cá vào bể và đặt các giá thể là ống PVC để làm giá thể đẻ trứng cho cá. Cho cá đẻ và thụ tinh tự nhiên.
+ Tiêm chất kích thích sinh sản và thụ tinh nhân tạo: Sau khi tiêm chất kích thích sinh sản, theo dõi thời gian hiệu ứng của chất kích thích sinh sản, tiến hành bắt cá cái vuốt trứng và bắt cá đực vuốt sẹ cho thụ tinh nhân tạo.
Ấp trứng:
- Đối với thí nghiệm cho cá đẻ và thụ tinh tự nhiên: Thu các giá thể có chứa trứng đã thụ tinh đưa vào bể ấp, ấp bằng phương pháp ấp trứng dính.
- Đối với thí nghiệm cho cá thụ tinh nhân tạo: Sử dụng các khung lưới (kích thước 40 x 60 cm) để làm giá thể ấp trứng. Trứng sau khi thụ tinh được trải đều lên khung lưới và đưa vào bể ấp.
- Các bể ấp trứng có sục khí liên tục và được theo dõi các yếu tố môi trường trong suốt thời gian ấp trứng.
- Các chỉ tiêu cần xác định bao gồm:
+ Tỷ lệ thụ tinh;
+ Quá trình phát triển phôi;
+ Tỷ lệ nở;
+ Năng suất cá bột.
1.3 Nghiên cứu ương giống cá bống cát sông Trà
- Thời gian: Sau các đợt sinh sản và ấp nở trứng cá, tiến hành thí nghiệm ương cá giống. Thời gian ương mỗi đợt từ 2-3 tháng đến khi cá giống đạt cỡ 2-3 cm/con. Đề tài dự kiến ương giống 2-3 đợt theo các vụ sản xuất giống.
- Nhân lực tham gia: Chủ nhiệm và 3 thành viên nhóm đề tài, trong đó, chủ nhiệm đề tài quản lý chung và tham gia các công việc chính, 1 thành viên chính chịu trách nhiệm kỹ thuật chung, 2 thành viên còn lại thực hiện các công việc theo dõi chăm sóc cá giống ở 2 địa điểm thí nghiệm nước ngọt và nước lợ.
- Bố trí thí nghiệm: Cá bống cát sông Trà là loài có kích thước nhỏ, đồng thời trong mục tiêu nghiên cứu đề ra của đề tài, con giống cá bống cát đạt cỡ 2-3 cm. Vì vậy, trong nghiên cứu ương giống cá bống cát của đề tài sẽ tiến hành ương trong bể. Môi trường nước sử dụng cho ương giống cá bống cát sẽ căn cứ vào dữ liệu khảo sát môi trường nước tại các bãi đẻ của cá bống cát trên sông Trà Khúc trong quá trình thu thập cá bố mẹ, để tạo ra môi trường nước phù hợp cho ương giống cá bống cát.
- Nghiên cứu sẽ thí nghiệm ương giống ở các mật độ và thức ăn khác nhau để xác định mật độ và thức ăn phù hợp cho ương giống cá bống cát.
+ Mật độ ương: Thí nghiệm 2 mật độ khác nhau: 1.000 con/m2 và 1.500 con/m2.
+ Thức ăn: Thí nghiệm 2 nghiệm thức thức ăn khác nhau, bao gồm: Nghiệm thức 1 (NT1) cho cá ăn Moina + trùn chỉ + thức ăn công nghiệp (protein tối thiểu 45%), và nghiệm thức 2 (NT2) cho cá ăn Moina + trùn chỉ + cá tươi xay. Các thí nghiệm về kết hợp các loại thức ăn này từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn cá giống đạt 2-3 cm.
Các biện pháp kỹ thuật quản lý chăm sóc: Sục khí, vệ sinh, thay nước, theo dõi các yếu tố môi trường. Các nghiệm thức thí nghiệm trong giai đoạn ương cá giống đều cho cá ăn 4-5 lần/ngày.
Các thí nghiệm ương giống cá bống cát với các mật độ và các loại thức ăn khác nhau tiến hành lặp lại ít nhất 1 lần.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
+ Tốc độ sinh trưởng của cá giống ở các thí nghiệm;
+ Tỷ lệ sống của cá giống đạt kích cỡ 2-3 cm ở các thí nghiệm;
+ Sự biến động các yếu môi trường nước ở các thí nghiệm.
1.4 Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống cá bống cát sông Trà
Trên cơ sở số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu nuôi vỗ cá bố mẹ, sinh sản, ấp trứng và ương giống cá bống cát sông Trà, tiến hành tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu để xây dựng dự thảo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống cá bống cát sông Trà, làm cơ sở cho việc chuyển giao kỹ thuật và các nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất tiếp theo.
1.5 Đào tạo kỹ thuật viên cơ sở kỹ thuật sản xuất giống cá bống cát sông Trà
- Tổ chức 1 khóa đào tạo kỹ thuật viên cơ sở cho 10 người với thành phần học viên là các cán bộ khuyến nông cấp huyện và các chủ cơ sở sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian khóa tập huấn: 15 ngày. Trong đó, tập huấn lý thuyết 1 ngày, tập huấn thực hành 14 ngày. Thời gian tập huấn thực hành có thể không liên tục, phụ thuộc vào các đợt cho cá sinh sản, các giai đoạn phát triển của cá giống và cá thương phẩm nuôi mô hình.
- Thời gian tổ chức đào tạo kỹ thuật sản xuất giống dự kiến triển khai trong năm thứ 2 của thời gian thực hiện đề tài, khi đề tài đã sản xuất giống được 1-2 đợt.
- Nhân lực tham gia: Chủ nhiệm đề tài và các thành viên nhóm nghiên cứu sản xuất giống cá bống cát sông Trà, và 15 học viên được đào tạo.
2. Nghiên cứu thử nghiệm mô hình nuôi thương phẩm cá bống cát sông Trà (Nội dung 2)
Trên cơ sở mục tiêu về sản lượng cá bống cát nuôi thương phẩm đề tài đã đề ra để xác định quy mô mô hình thử nghiệm nuôi thương phẩm cá bống cát. Cá bống cát là loài cá có kích thước nhỏ với kích cỡ cá thương phẩm tương đương với kích cỡ cá giống lớn của các loài cá nuôi nước ngọt truyền thống như trắm cỏ, chép, trôi. Do đó, mật độ thả nuôi thương phẩm cá bống cát ở các mô hình thử nghiệm sẽ tương đương với mật độ ương giống các loài cá nuôi nước ngọt truyền thống. Cá bống cát sông Trà là loài cá có tập tính sống chủ yếu ở tầng đáy, nên hình thức nuôi ao hoặc nuôi lồng đều tính quy mô bằng đơn vị mét vuông.
- Thời gian thực hiện: Dự kiến trong năm 2020, thời gian nuôi mô hình dự kiến 10 tháng.
- Nhân lực tham gia: Chủ nhiệm đề tài, quản lý chung, xây dựng phiếu điều tra, điều tra thực địa, thư ký khoa học đề tài tham gia các công việc chính và thu thập số liệu mô hình thử nghiệm, 1 thành viên có chuyên môn trong công tác khuyến nông – khuyến ngư tham gia xây dựng mô hình, theo dõi và thu thập số liệu mô hình.
2.1 Khảo sát chọn hộ và địa điểm thực hiện mô hình nuôi thử nghiệm
- Tiến hành khảo sát thực địa tại các vùng ven sông Trà Khúc thuộc địa bàn các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và TP. Quang Ngãi để lựa chọn hộ tham gia thực hiện mô hình nuôi cá bống cát trong ao. Lựa chọn 1 mô hình nuôi ao nước ngọt và 1 mô hình nuôi ao nước lợ. Một số tiêu chí chính để lựa chọn hộ tham gia thực hiện mô hình của đề tài bao gồm:
+ Hộ làm nghề cá (khai thác và nuôi trồng thủy sản);
+ Mong muốn chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển kinh tế, thu nhập (bao gồm các mức: rất mong muốn, mong muốn và không mong muốn);
+ Nhiệt tình, yêu nghề, trung thực, có trách nhiệm cao;
+ Có tiềm lực, năng lực thực hiện hoàn thành mô hình (vật lực, nhân lực);
+ Đáp ứng được các điều kiện đối ứng trong việc thực hiện mô hình theo yêu cầu của đề tài.
- Tiến hành khảo sát thực địa trên sông Trà Khúc để lựa chọn vị trí đặt lồng nuôi mô hình nuôi cá bống cát trong lồng bè. Kết hợp trong quá trình điều tra, chọn hộ mô hình nuôi ao để chọn hộ tham gia mô hình nuôi lồng bè. Một số tiêu chí chính cần khảo sát để chọn vị trí đặt lồng nuôi:
+ Các yếu tố môi trường nước phù hợp;
+ Tốc độ dòng chảy;
+ Độ sâu, nền đáy;
+ Ảnh hưởng giao thông thủy, tác động của sóng gió;
+ An ninh, an toàn;
Thời gian thực hiện điều tra, khảo sát chọn hộ và địa điểm nuôi mô hình hoàn thành 1-2 tháng trước khi triển khai mô hình.
2.2 Thử nghiệm mô hình nuôi cá bống cát trong ao nước ngọt và nước lợ
Bố trí thí nghiệm:
- Thí nghiệm nuôi cá bống cát trong ao nước ngọt (độ mặn 0 ppt) và ao nước lợ (độ mặn 5-10 ppt).
- Mật độ thả cá nuôi ở các ao mô hình là 80 con/m2.
- Quy mô diện tích nuôi mô hình thử nghiệm khoảng 1.200 m2, số ao nuôi là 2 ao bao gồm 1 ao nuôi nước ngọt và 1 ao nuôi nước lợ (khoảng 500-700 m2/ao).
- Các ao nuôi được chuẩn bị và cải tạo theo quy trình chuẩn bị ao nuôi các loài thủy sản nước ngọt và nước lợ thông thường. Sự khác biệt là nền đáy ao nuôi là đáy cát hoặc lót bạt.
- Thức ăn: Thức ăn sử dụng cho nuôi thương phẩm cá bống cát gồm cá biển tươi xay và thức ăn công nghiệp hàm lượng protein tối thiểu 35-45%. Tỷ lệ khối lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày bằng 5-10% tổng khối lượng đàn cá nuôi. Cho ăn 2 lần/ngày.
- Chăm sóc, quản lý ao nuôi: Cho cá ăn, theo dõi sinh trưởng của cá, theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường nước, theo dõi tình hình bệnh trên cá nuôi.
+ Theo dõi các yếu tố môi trường ao nuôi: Các yếu tố môi trường ao nuôi cần theo dõi bao gồm: Nhiệt độ, pH, độ mặn, hàm lượng ôxy hòa tan, NH3, H2S, độ trong, độ sâu. Các yếu tố nhiệt độ, pH, độ mặn, hàm lượng ôxy hòa tan, độ trong và độ sâu được đo hàng ngày vào lúc 6-7 giờ và 14-15 giờ. Các yếu tố NH3, H2S đo 1 lần/tuần, đo vào lúc 6-7 giờ và 14-15 giờ trong ngày.
+ Theo dõi sinh trưởng cá nuôi bằng phương pháp đo chiều dài và khối lượng cá nuôi 1 lần/tháng. Mỗi lần đo 30 cá thể ngẫu nhiên.
- Thời gian nuôi thí nghiệm dự kiến 8-10 tháng, cỡ cá thu hoạch dự kiến khối lượng trung bình 8-10 g/con.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
+ Tố độ sinh trưởng;
+ Tỷ lệ sống của cá nuôi ở các mô hình;
+ Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR);
+ Hiệu quả kinh tế.
2.3 Thử nghiệm mô hình nuôi cá bống cát trong lồng bè trên sông Trà Khúc
Bố trí thí nghiệm:
- Thí nghiệm nuôi cá bống cát trong lồng bè trên sông Trà Khúc.
- Mật độ thả nuôi trong lồng bè trên sông là 150 con/m2 lồng.
- Quy mô diện tích lồng nuôi thí nghiệm là 100 m2 (4 lồng nuôi, diện tích 25 m2/lồng).
- Lồng nuôi thử nghiệm theo dạng lồng nổi, khung lồng bằng thép hộp, phao nổi bằng phuy nhựa, thân lồng nuôi bằng lưới với 2 lớp lưới khác nhau (lớp lưới lớn bên ngoài bằng sợi dù cỡ, sợi 1 mm, mắt lưới 2a = 20 mm, và lớp lưới bên trong bằng cước, mắt lưới 2a = 2 mm).
- Địa điểm nuôi lồng trên sông Trà Khúc thuộc địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Việc khảo sát, lựa chọn vị trí đặt lồng nuôi, chuẩn bị lồng nuôi sẽ được thực hiện trước khi triển khai thực hiện mô hình 1-2 tháng.
- Thức ăn: Thức ăn sử dụng cho cá nuôi mô hình trong lồng bè tương tự mô hình nuôi trong ao nước ngọt và nước lợ, bao gồm cá biển tươi xay và thức ăn công nghiệp hàm lượng protein tối thiểu 35-45%. Tỷ lệ khối lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày bằng 5-10% tổng khối lượng đàn cá nuôi. Cho ăn 2 lần/ngày.
- Chăm sóc, quản lý ao nuôi: Cho cá ăn, theo dõi sinh trưởng của cá, theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường nước, theo dõi tình hình bệnh trên cá nuôi.
+ Theo dõi các yếu tố môi trường ao nuôi: Các yếu tố môi trường ao nuôi cần theo dõi bao gồm: Nhiệt độ, pH, độ mặn, hàm lượng ôxy hòa tan, độ trong. Các yếu tố nhiệt độ, pH, độ mặn, hàm lượng ôxy hòa tan và độ trong được đo hàng ngày vào lúc 6-7 giờ và 14-15 giờ.
+ Theo dõi sinh trưởng cá nuôi bằng phương pháp đo chiều dài và khối lượng cá nuôi 1 lần/tháng. Mỗi lần đo 30 cá thể ngẫu nhiên.
- Thời gian nuôi mô hình thử nghiệm trong lồng bè dự kiến 8-10 tháng, khi cá đạt kích cỡ thương phẩm 8-10 g/con.
- Các chỉ tiêu cần xác định bao gồm:
+ Tốc độ sinh trưởng của cá nuôi;
+ Tỷ lệ sống của cá nuôi;
+ Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR);
+ Hiệu quả kinh tế.
2.4 Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bống cát sông Trà
Trên cơ sở số liệu thu thập trong quá trình nuôi mô hình thử nghiệm cá bống cát sông Trà ở các hình thức nuôi, tiến hành tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu để xây dựng dự thảo hướng dẫn lý thuật nuôi thương phẩm cá bống cát sông Trà, làm cơ sở cho việc chuyển giao kỹ thuật và các nghiên cứu hoàn thiện quy trình tiếp theo.
2.5 Tập huấn kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bống cát sông Trà
Sau khi xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bống cát sông Trà, tổng hợp với dự thảo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống cá bống sông Trà, biên soạn tài liệu kỹ thuật tập huấn và tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá bống cát sông Trà cho người dân làm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn các huyện, thành phố ven sông Trà Khúc.
- Tổ chức 3 lớp tập huấn lý thuyết kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá bống cát sông Trà cho 150 học viên (50 học viên/lớp).
- Thời gian tổ chức các lớp tập huấn dự kiến vào những tháng cuối trong giai đoạn nghiên cứu của đề tài. Thời gian tổ chức mỗi lớp tập huấn là 1 ngày.
3. Thả cá giống tái tạo nguồn lợi trên sông Trà Khúc (Nội dung 3)
3.1 Khảo sát lựa chọn vị trí thả cá giống tái tạo nguồn lợi trên sông Trà Khúc
- Tiến hành khảo sát trên sông Trà Khúc, xác định các vị trí có điều kiện phù hợp với phân bố của cá bống cát, lựa chọn 2-3 vị trí phù hợp nhất để tiến hành thả cá giống cá bống cát tái tạo nguồn lợi vào sông Trà Khúc.
- Thời gian thực hiện: Tháng 1-2/2021.
- Nhân lực tham gia: Chủ nhiệm đề tài quản lý chung và tham gia các công việc chính, 1 thư ký khoa học thực hiện điều tra thu thập số liệu và 1 thành viên có chuyên môn về quản lý nguồn lợi và nuôi trồng thủy sản (cán bộ cơ quan quản lý ngành thủy sản tỉnh).
3.2 Thả cá giống bống cát tái tạo nguồn lợi thủy sản trên sông Trà Khúc
- Trên cơ sở mục tiêu số lượng cá giống sản xuất được của đề tài đã đề ra, và số lượng cá giống cần thiết để phục vụ nghiên cứu nuôi mô hình thương phẩm cá bống cát sông Trà để đạt mục tiêu sản lượng cá thương phẩm, sẽ dự kiến số lượng con giống cá bống cát thả tái tạo nguồn lợi trên sông Trà Khúc.
- Mục tiêu của đề tài đề ra là sản xuất được 200.000 con giống cá bống cát sông Trà kích cỡ 2-3 cm/con, số lượng con giống cá bống cát sông Trà cần thiết để phục vụ các mô hình thử nghiệm nuôi thương phẩm dự kiến khoảng 100.000-150.000 con. Do đó, sô lượng con giống cá bống cát dự kiến thả tái tạo nguồn lợi vào sông Trà Khúc khoảng 50.000-100.000 con.
- Thời gian thả giống: Thời gian thả cá giống tái tạo nguồn lợi trên sông Trà Khúc có thể tiến hành 2-3 đợt, phụ thuộc vào các đợt sản xuất giống của đề tài. Thời gian cụ thể sẽ được báo cáo trong khoảng 15 ngày trước khi thả cá tái tạo nguồn lợi.
- Địa điểm thả giống: Địa điểm thả giống dự kiến thuộc địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Vị trí tả giống cụ thể sẽ được khảo sát trong thời gian thực hiện đề tài và được báo cáo với các bên liên quan trước khi thả giống.
3.3 Tổ chức hội thảo khoa học đề tài
- Tổ chức 1 hội thảo khoa học đề tài với sự tham gia của khoảng 30 đại biểu. Thành phần tham dự là các cán bộ chuyên gia, cán bộ quản lý ngành thủy sản của tỉnh, cán bộ khuyến ngư, các cá nhân trực tiếp tham gia các nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Hội thảo trình bày báo cáo kết quả thực hiện đề tài, các bài tham luận, và đóng góp ý kiến của đại biểu để hoàn thiện nội dung và báo cáo tổng kết đề tài.
- Thời gian thực hiện: Hội thảo tổ chức trong 1 ngày, khoảng tháng 2-3/2021 tại TP. Quảng Ngãi.
4. Thu thập và xử lý số liệu
- Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu ở các nội dung nghiên cứu của đề tài được thu thập toàn bộ trong suốt thời gian triển khai thực hiện đề tài.
- Dữ liệu thu thập được nhập và quản lý trên phần mềm Microsoft Excel.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel và SPSS.