1. Các phương pháp điều tra đa dạng thành phần loài, phân bố, sinh thái, sử dụng nguồn dược liệu “ma-gang”
- Sử dụng quy trình điều tra dược liệu cho nội dung 2: điều tra, khảo sát tình hình phân bố, sinh trưởng, phát triển, khả năng gây trồng cây“ma-gang” quý hiếm, có giá trị dược liệu, giá trị kinh tể cao và nguy cấp; và nội dung 5: giải pháp quản lý, bảo tồn và phái triển nguồn “ma-gang”. Trong đó:
- Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) bằng phiều điều tra(xem Phụ lục 1) để thu thập thông tin có liên quan đến việc sử dụng cây “ma-gang” như: thành phân loài, giá trị sử dụng, trữ lượng tiềm năng, các hoạt động khai thác, nhân trồng, chế biến, bảo quản và buôn bán số lượng phiếu điều tra dự kiến khoảng 30 phiếu cho mỗi huyện (180 phiếu/6 huyện).
- Điều tra theo tuyến để khảo sát tính đa dạng thành phần loài cây “ma-gang”. Tùy vào điều kiện thực tế, số lượng tuyến và chiều dài các tuyến điều tra sẽ được bố trí đi qua các kiểu sinh cảnh, kiểu rừng khác nhau ở các khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn (OTC) để đánh giá trữ lượng loài “ma- gang"; sinh thái, phân bố... Các OTC điển hình có diện tích 100 m2(10 m X 10 m) sẽ được bố trí ngoài thực với sự tham gia của người dân tộc bản địa (thầy thuốc, người, thu hái...) để xác định thành phần loài, mật độ, trữ lượng...các loài “ma-gang”, số lượng OTC thiết lập sẽ thay đổi tùy thuộc vào kiểu sinh cành rừng, các đai cao độ địa hình so với mực nước biển và giao dộng từ 5-10 OTC/sinh cảnh/tuyến khảo sát.
- Phương pháp thu mẫu tiêu bán mẫu tiêu bản các loài “ma-gang” thu thập theo “các phương pháp nghiên cứu thực vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Mồi loài thu ít nhất 02 mẫu tiêu bản với đầy đủ các bộ phận của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản: (rễ) củ, thân (giả), cành lá có cum hoa, quả (bao gồm hạt)...Đầu tiêu bản khi thu thập ngoài thực địa được định danh sơ bộ, ghi nhân các thông tin liên quan đến mẫu vật như: số hiệu mẫu, thời gian thu mẫu, địa điểm thu mẫu, vị trí tlui mẫu (tọa độ GPS), người thu mẫu, mô tả sơ bộ các đặc điểm nhân dạng về hình thái, ghi nhận các giá trị sử dụng dân gian... Chụp hình và ghi chú chi tiết các đặc điểm màu sắc các bộ phận cơ quan dinh dưỡng và sinh sản khó quan sát được trên mẫu tiêu bản khô trong phòng thí nhiệm. Các mẫu tiêu bản này được gắn nhãn có đánh số hiệu, ép trong bảo và tẩm cồn 96 ngoài thực địa đề bảo quản tạm thời, sau đó dược xử lý và sấy khô trong phòng thí nghiệm của Viện SHNĐ.
- Phương pháp thu mẫu tiêu bán song: Mỗi loài thu từ 1-5 mẫu của một phần thân rỗ. cá cây hay cây con, hạt để làm bộ sưu tập mẫu sống. Sau đó cho mẫu vào túi nilon có ít đất ẩm, ghi số hiệu và quấn chặt bằng băng keo dính plastic để cố định mẫu tránh hư hỏng trong suốt quá trình vận chuyển về trồng tại Viện SHNĐ. Các mẫu tiêu bản sống sẽ được xử lý và trồng trong chậu nhựa plastic có dung tích 3 lít dến 10 lít. Giá thể trồng gồm: đất dinh dưỡng, đất cát, phân bò khử trùng, trấu/mùn cưa/xơ dừa/vỏ lạc. Các mẫu sống sẽ được bảo quản, chăm sóc và theo dõi tại nhà lưới của Viện SHNĐ. Thông tin mẫu sống cũng như mẫu tiêu bản khô nhưng được quản lý theo số hiệu các tập đoàn mẫu/giống, và nhãn tiêu bản mẫu cây sống được đánh số theo số thứ tự của tập đoàn giống tương ứng. Đây là nền tảng để cho nghiên cứu in vitro và bảo tồn exsitu.
- Phương pháp định danh tên loài vùng xây dựng danh mục: Dựa vào phương pháp hình thái so sánh, giải phẩu, và các tài liệu chuyên ngành như: Thực vật chi Đông Dương, Thực Vật chi Trung Hoa, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Từ điển Cây thuốc Việl Nam... Các tiêu bản được so sánh, đổi chiếu với các mẫu trong Báo tàng thực vật như E, HN. p. SING, VNM. Tên loài được kiểm tra, chỉnh sửa theo the plantlist. IPNI, và World Checklist of Vascular Plants. Danh lục các loài cây “ma-gang” được xây dựng và sẳp xếp theo APG III, IV (2009, 2016).
- Đánh giá các giá trị bảo tồn, đặc hữu, quí hiếm của các loài "ma-gan": Dựa vào các quan sát, ghi nhận trong điều tra thực địa về phân bổ, sinh thái, số lượng quần thể/cá thể, các ảnh hưởng của con người, kết hợp với các thông tin từ các tài liệu kế thừa sẵn (báo cáo, tạp chí, mẫu tiêu bản ở các phòng tiêu bản...), hiện trạng bảo tồn, đặc hữu, quí hiếm mỗi loài sẽ được đánh giá theo Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32CP/2006, và IUCN (2012). Giá trị kinh tế của loài dược đánh giá dựa trên thực tế khảo sát và các tài liệu nghiên cứu liên quan trước đây.
- Bản đồ phân bố các loài dược liệu “ma-gang”&39;. sẽ được xây dựng dựa trên các thông tin, số liệu thu thập từ khảo sát điều tra thực địa và phỏng vấn PRA như: thành phân loài, số lượng cá thể, tọa độ thu mẫu GPS, sinh thái và vùng phân bố của “ma-gang” kết hợp với nguồn dữ liệu bản đồ (bản đồ giấy và kỹ thuật số chứa các lớp thông tin ranh giới hành chính, sông ngòi, địa hình...) và phần mềm xây dựng bản đồ ArGIS version 10. Bản đồ phân bổ cây dược liệu “ma-gang” ở 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi được trình bày với tỷ lệ 1:100.000.
- Tham khảo áp dụng hướng dẫn về GACP và các nguyên tắc của WHO, WWF, [UCN đcxây dựng quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu “ma- gang” cho nội dung 5.
2. Phương pháp khảo sát thành phần hóa học và khảo sát tác dụng dược tính của “ma-gang”
Trong số các loài “ma-gang" điều tra được, 03 loài “ma-gang" thiết yếu sẽ được lựa chọn để tiến hành phân tích thành phần hóa học và khảo sát tác dụng dược lý. Các tiêu chí lựa chọn gồm:
- Các loài “ma-gang”nghiên cứu là loài bản địa hoang dại, không phải cây trồng hay nhập nội
- Không chọn những loài phổ biến (có giá trị dược liệu) đã được nghiên círu và công bố trên các ấn phẩm khoa học trong và ngoài nước (về hóa học và dược lý).
- Các loài “ma-gang” mới cho khoa học, đặc hữu, quý hiếm, có giá trị kinh tế và có tiềm năng phát triển thành mô hình nhưng chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học hay dược lý.
- Các loài có giá trị dược liệu đặc biệt (trị các bệnh hiểm nghèo), có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng phát triển thành nguồn nguyên liệu hàng hóa dược phát hiện trong quá trình nghiên cứu nhưng chưa có các nghiên cứu đầy đủ về hóa học và dược lý.
- Sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng các mẫu dược liệu được tiến hành chủ yếu theo cácphương pháp trong Dược điển Việt Nam 4. Mỗi loài cần thu đủ số lượng vừa đủ các bộ phận được sử dụng làm dược liệu để phân tích các chỉ tiêu theo nhóm dược tính chính: cho nội dung3. Các phương pháp khảo sát thành phần hóa học và dược lý của “ma-gang” gồm:
+ Mỗi loài sẽ thu số lượng mẫu vừa đủ những bộ phận sử dụng làm thuốc (kg tươi/khôcả cây, thân, lá, rễ vỏ, thân rễ, quả...) để tiến hành phân tích các chỉ tiêu hóa học và dược lý.
+ Đánh giá chất lượng các mẫu dược liệu được tiến hành chủ yếu theo các phương pháp trong Dược điển Việt Nam 4.
+ Sử dụng các thiết bị nghiên cứu trong phòng thí nghiệm dùng phân tích, chiết xuất, tinh chế các hoạt chất có trong “ma-gang” và các thiết bị phục vụ nghiên cứu lưu trữ như: kính hiển vi, máy sắc ký, máy vi tính, máy chụp ảnh kỹ thuật số, máy camera kỹ thuật số, máy in và các phương tiện bảo quản xử lý mẫu ....
+ Xác định một số thành phần hoạt chất có tác dụng chữa bệnh có trong “ma-gang” bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng và sắc ký khí khối phổ.
3. Phương pháp dòng hóa và nhân giống in vitro cây dược liệu “ma-gang”